nhỏ|Jugurtha in chains before Sulla, from [[Sallust's La conjuracion de Catilina y la Guerra de Jugurta (Madrid, 1772)]]
Jugurtha hoặc Jugurthen (khoảng 160-104 TCN) là một vị vua người Libya của Numidia.Ông sinh ra tại Cirta (ngày nay là thành phố Constantine-Algeri).Jugurthen là tên thật của ông và có nghĩa là: ông ấy vĩ đại hơn tất cả".
Bối cảnh
Cho tới tận triều đại của ông nội Jugurtha,vua Masinissa, người dân của Numidia vẫn sống đời sống du mục và khó có thể phân biệt họ với những người Lybia khác ở Bắc Phi.Masinissa đã thành lập một vương quốc (khoảng tương đương với phía bắc nước Algérie hiện đại) và trở thành một đồng minh của người La Mã vào năm 206 TCN. Sau một thời gian trị vì lâu dài, ông được thừa kế bởi con trai ông,Micipsa. Jugurtha, con nuôi của Micipsa (và cháu trai ngoài giá thú của Masinissa), đã bị buộc phải đến Tây Ban Nha.
Jugurtha sử dụng thời gian của mình tại Tây Ban Nha để tạo ra các mối quan hệ với người La Mã. Ông đã phục vụ tại cuộc vây hãm Numantia cùng với Gaius Marius và học được các điểm yếu của người La mã để có thể hối lộ.
Vươn tới quyền lực
Khi Micipsa mất năm 118, ông đã truyền ngôi lại cho cả Jugurtha và hai con trai (những người anh em khác dòng máu với Jugurtha) Hiempsal và Adherbal. Hiempsal và Jugurtha xung đột với nhau ngay lập tức sau cái chết của Micipsa. Jugurtha đã giết chết Hiempsal, dẫn đến mở chiến tranh với Adherbal. Sau khi Jugurtha đánh bại ông trên chiến trường, Adherbal bỏ chạy tới Rome để xin được giúp đỡ. Các quan chức La Mã giải quyết cuộc chiến bằng cách chia Numidia thành hai phần, có thể trong năm 116, nhưng giải quyết này đã bị làm xấu bởi những lời cáo buộc rằng các quan chức La Mã nhận hối lộ để ưu tiên cho Jurgurtha. Trong số các quan chức bị kết tội có Lucius Opimius (người làm chấp chính quan năm 121, đã chủ trì sự kiện dẫn đến cái chết của Gaius Gracchus). Jugurtha đã được giao cho một nửa phía tây;. Sau đó người La Mã tuyên truyền rằng nơi này cũng phong phú hơn nửa còn lại, nhưng sự thật nó ít cả dân cư và phát triển.
Chiến tranh với Rome
Tới năm 112TCN, Jugurtha lại tiếp tục cuộc chiến của mình với Adherbal, sau đó vây ông ta tại kinh đô Cirta. Adherbal được khuyến khích cố thủ bởi một quân đoàn của người dân Ý, trong kỳ vọng có được một sự viện trợ quân sự đến từ Rome. Tuy nhiên, quân đội La Mã đang bận tham gia trong chiến tranh Cimbri và viện nguyên lão chỉ đơn thuần chỉ là gửi hai đại sứ liên tiếp để rầy la Jugurtha.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến tranh Jugurtha ** mang tên của vua Jugurtha, cháu trai và sau đó là con nuôi của Micipsa, vua của Numidia. ## Jugurtha và Numidia Numidia đã là một vương quốc ở Bắc Châu
nhỏ|Jugurtha in chains before Sulla, from [[Sallust's _La conjuracion de Catilina y la Guerra de Jugurta_ (Madrid, 1772)]] **Jugurtha hoặc Jugurthen** (khoảng 160-104 TCN) là một vị vua người Libya của Numidia.Ông sinh ra tại
**_Theretra jugurtha_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở wooded areas in tropical Châu Phi. Chiều dài cánh trước là 37–45 mm. Thân và cánh trước màu o liu đất. Cánh
**_Aphodius jugurtha_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Scarabaeidae. Loài này được Balthasar miêu tả khoa học năm 1931.
**1248 Jugurtha** (1932 RO) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 1 tháng 9 năm 1932 bởi C. Jackson ở Johannesburg (UO).
**Numidia** (202 trước Công nguyên - 46 trước Công nguyên) là một quốc gia Berber cổ đại mà ngày nay không còn tồn tại, từng là một quốc gia cường thịnh với vị thế vùng
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Lucius Cornelius Sulla Felix** (khoảng 138 TCN - 78 TCN), gọi ngắn gọn là **Sulla** hay **Sylla** (theo tiếng Pháp), là một vị tướng và chính khách La Mã. Ông đã có sự khác biệt
**Jean Nicolas Arthur Rimbaud** (20 tháng 10 năm 1854 – 10 tháng 11 năm 1891) – nhà thơ Pháp, một trong những người sáng lập trường phái thơ tượng trưng (Symbolisme), là nhà thơ có
Gaius Marius **Những cải cách của Marius** là một loạt các cải cách về quân sự được khởi xướng bởi Gaius Marius, một chính khách và tướng quân của Cộng hòa La Mã ## Quân
**_Theretra tessmanni_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Cameroon và Nigeria. Sải cánh dài 68–80 mm đối với con đực và 80–90 mm đối với con cái. Nó rất giống
**_Theretra_** là một chi bướm đêm thuộc họ Sphingidae. ## Các loài *_Theretra acuta_ - Vaglia & Liyous, 2010 *_Theretra alecto_ - (Linnaeus 1758) *_Theretra alorica_ - Eitschberger, 2010 *_Theretra arfakmontensis_ - Eitschberger, 2010 *_Theretra
:link= _Bài này viết về thành phố Roma. "Rome" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem La Mã (định hướng)._ **Roma** (tiếng Latinh và tiếng Ý: _Roma_
Khu vực Bắc Phi **Bắc Phi** là khu vực cực Bắc của lục địa châu Phi, ngăn cách với khu vực châu Phi hạ Sahara bởi sa mạc Sahara. Về mặt địa lý, định nghĩa
Đây là danh sách các loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Có khoảng 1.288 loài được liệt kê, được phân thành 3 phân họ: # Phân họ _Macroglossinae_ # Phân họ _Smerinthinae_ # Phân họ
## Danh sách ### Từ 1001 đến 1100 |- | 1001 Gaussia || 1923 OA || 8 tháng 8 năm 1923 || Crimea-Simeis || S. Beljavskij |- | 1002 Olbersia || 1923 OB || 15
**Chiến tranh Cimbri**(103-101 TCN) là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Cộng hòa La Mã và các bộ tộc Giecman như người Cimbri và người Teuton, họ đã di cư từ bán đảo Jutland tới
**Cung La Mã** là một loại cung phức hợp được bộ binh La Mã sử dụng phổ biến trong suốt thời kì Đế quốc La Mã.Các học giả vẫn còn tranh cái về sự xuất
**Abdelkader ibn Muhieddine** (6 tháng 9 năm 1808 - 26 tháng 5 năm 1883; **'), còn được gọi là **Tiểu vương Abdelkader** hay **Abdelkader El Djezairi''', là một thủ lĩnh tôn giáo và quân sự
**_Võ sĩ giác đấu II_** (tựa gốc: **_Gladiator II_**) là một bộ phim điện ảnh Anh – Mỹ thuộc thể loại sử thi – hành động ra mắt vào năm 2024 do Ridley Scott làm
thumb|right|Thành phố sơ khởi được hình thành từ [[Bảy ngọn đồi La Mã bao quanh bởi tường thành Servius (màu xanh) được xây dựng vào đầy thế kỷ 4 TCN. Tường thành Aurelianus (màu đỏ)
nhỏ|Đồng bạc [[denarii do Licinius đúc ở La Mã khoảng năm 84 TCN
Mặt ngửa: bán thân thần Veiovis. Mặt sấp: Thần Minerva cầm giáo và khiên trên xe tứ mã]] **Caius Licinius Macer** (k.