John Milton (9 tháng 12 năm 1608 – 8 tháng 11 năm 1674) là một nhà thơ, soạn giả, nhà bình luận văn học người Anh, một công chức của Khối thịnh vượng chung Anh. Ông nổi tiếng với bài thơ "Thiên đường đã mất" (Paradise Lost), "Thiên đường trở lại" (Paradise Regained) và Areopagitica - bài luận lên án sự kiểm duyệt.
Cuộc đời
John Milton sinh ngày 9 tháng 12 năm 1608 tại London trong một gia đình khá giả. Milton có được sự giáo dục rất tốt – đầu tiên là của gia đình, sau đó là ở Đại học Cambridge. Năm 1625 Milton vào học Đại học Cambridge và tốt nghiệp năm 1632 với bằng thạc sĩ văn chương (Master of Arts degree). Tiếp đó là thời gian 6 năm sống ở trang trại Horton (gần London) với quá trình tự học và hoàn thiện kiến thức về mọi mặt. Các năm 1637 – 1638 Milton đi du lịch Pháp, Ý, gặp gỡ, làm quen với Galileo Galilei, Hugo Grotius và những người nổi tiếng khác thời bấy giờ.
Năm 1639 Milton trở về London. Thời kỳ từ 1639 – 1660 ông viết nhiều tác phẩm về chính trị, triết học và tôn giáo: Về cải cách ở Anh (Of Reformation in England), Suy nghĩ về sự lãnh đạo của nhà thờ (The Reason of Church Government, 1641-1642), Về chế độ giám mục quản lý nhà thờ (Of Prelatical Episcopacy), Về giáo dục (Tractate of Education,1644). Năm 1641 ông cưới vợ và người vợ này đã bỏ ông ra đi chưa đầy một năm sau đó. Thất bại trong hôn nhân đã giúp ông viết tác phẩm Về sự ly hôn (The Doctrine and Discipline of Divorce, 1643)... Ngoài các tác phẩm chính trị triết học và tôn giáo, thời kỳ này ông viết các tác phẩm thơ kịch như: L'Allegro (1631), Il Penseroso (1631), Comus (1634), Lycidas (1638)...
Thời kỳ những năm 1660 – 1674 là những năm tháng tuổi già của Milton. Ông bị mù từ năm 1652 nên sự nghiệp chính trị cũng như tiền bạc đều gặp khó khăn. Thời kỳ này ông sống với người vợ thứ hai và hai cô con gái (người vợ đầu chỉ quay lại với ông một thời gian rồi chết sớm). Đối với Milton – đây là thời kỳ ông vô cùng cô đơn nhưng đồng thời cũng là thời kỳ mà tài năng văn học của ông phát triển rực rỡ nhất. Những tác phẩm lưu danh ông muôn thuở được viết ra ở thời kỳ này: Thiên đường đã mất (Paradise Lost), Thiên đường trở lại (Paradise Regained), Samson đấu sĩ (Samson Agonistes).
John Milton mất ngày 8 tháng 11 năm 1674 tại London.
Là cây đại thụ của văn học Anh và thế giới nhưng tác phẩm của John Milton hầu như chưa hề được dịch ra tiếng Việt. Chỉ gần đây, tác phẩm Thiên đường đã mất mới được Hồ Thượng Tuy chuyển ra tiếng Việt (chưa in thành sách).
Thiên đường đã mất
John Milton đọc Thiên đàng đã mất cho các cô con gái
Thiên đường đã mất in năm 1667, Thiên đường trở lại và Samson đấu sĩ in năm 1670, 1671.
Thiên đường đã mất là thiên sử thi tôn giáo về sự phẫn nộ của những thiên sứ bị đày và về sự sa ngã của con người. Không như những thiên anh hùng ca của Homer, các thiên sử thi thời trung cổ hay Thần khúc của Dante, Thiên đường đã mất không có sự sáng tạo tự do về ý tưởng của tác giả. Milton dựa theo cốt truyện của Kinh Thánh, ngoài ra các nhân vật trong tác phẩm, phần lớn, là những nhân vật thần thánh, không cho phép mô tả một cách hiện thực. Mặt khác, thiên thần và quỷ Satan, Adam và Eve cũng như các nhân vật khác của tác phẩm này đã có hình ảnh bất di bất dịch trong sự hình dung của đại chúng cùng như trong sự giáo dục theo Kinh Thánh – Milton lại là nhà thơ tuân thủ theo những luật lệ của Thanh giáo khắt khe. Những đặc điểm này thể hiện ở sự có ít những hình tượng, còn những nhân vật từ Kinh Thánh chỉ có vẻ như mô phỏng lại.
Ý nghĩa vĩ đại của Thiên đường đã mất là ở bức tranh tâm lý của cuộc đấu tranh giữa trời và địa ngục. Dục vọng chính trị sục sôi trong con người Milton đã giúp cho ông tạo nên một hình ảnh quỷ Satan mà sự khát khao tự do của nó đã dẫn đến cái ác. Phần đầu của Thiên đường đã mất, nơi mà kẻ thù của Đấng sáng tạo tự hào về sự sa ngã của mình và xây dựng lên tòa lâu đài Pandemonium rồi đe dọa bầu trời – đấy là nguồn cảm hứng bất tận cho Lord Byron cũng như tất cả các nhà thơ lãng mạn khác về ma quỷ và lòng tin. Vẻ hùng tráng của Thanh giáo được thể hiện trong hình ảnh những linh hồn khao khát tự do, nguồn cảm xúc về một "thiên đường đã mất", bức tranh vẽ thiên đường bằng thơ, tình yêu của những con người đầu tiên và việc họ bị đuổi khỏi thiên đàng cùng với chất nhạc trong thơ đã mang lại sự bất tử cho Thiên đường đã mất. Bạn đọc có thể xem nội dung tóm tắt của Thiên đường đã mất và phần trích dẫn ở mục từ Thiên đường đã mất.
Thiên đường trở lại và Samson đấu sĩ
Có nhiều người coi Thiên đường trở lại là phần kế tiếp của Thiên đường đã mất. Thực ra đây là một tác phẩm độc lập không hề có mối liên hệ gì với Thiên đường đã mất. Nếu Thiên đường đã mất là một thiên sử thi có độ lớn về không gian thì, ngược lại, Thiên đàng trở lại là một tác phẩm cô đặc trong một không gian hẹp hơn nhiều. Thiên đường trở lại mô tả câu chuyện những linh hồn ác cám dỗ Jesus Christ nhưng sự mô tả không thành công bằng Thiên đường đã mất.
Samson đấu sĩ cũng giống như như Comus, là một thử nghiệm nữa của Milton trong thể loại kịch thơ, mặc dù đây là tác phẩm để đọc hơn là tác phẩm để dàn dựng trên sân khấu. Dù sao, Samson đấu sĩ là tác phẩm xứng đáng khép lại con đường văn học đầy vinh quang của John Milton.
Tác phẩm thơ và kịch
John Milton - tranh của một họa sĩ vô danh
Tượng John Milton ở một ngôi đền
- L'Allegro (1631)
- Il Penseroso (1631)
- Comus (a masque)(1634)
- Lycidas (1638)
- Poems of Mr John Milton, Both English and Latin (1645)
- Paradise Lost (1667)
- Paradise Regained (1671)
- Samson Agonistes (1671)
- Poems, &c, Upon Several Occasions (1673)
Tác phẩm chính trị, triết học và tôn giáo
- Of Reformation (1641)
- Of Prelatical Episcopacy (1641)
- Animadversions (1641)
- The Reason of Church-Government Urged against Prelaty (1642)
- Apology for Smectymnuus (1642)
- Doctrine and Discipline of Divorce (1643)
- Judgement of Martin Bucer Concerning Divorce (1644)
- Of Education (1644)
- Areopagitica (1644)
- Tetrachordon (1645)
- Colasterion (1645)
- The Tenure of Kings and Magistrates (1649)
- Eikonoklastes (1649)
- Defensio pro Populo Anglicano [First Defense] (1651)
- Defensio Secunda [Second Defense] (1654)
- A treatise of Civil Power (1659)
- The Likeliest Means to Remove Hirelings from the Church (1659)
- The Ready and Easy Way to Establish a Free Commonwealth (1660)
- Brief Notes Upon a Late Sermon (1660)
- Accedence Commenced Grammar (1669)
- History of Britain (1670)
- Artis logicae plenior institutio [Art of Logic] (1672)
- Of True Religion (1673)
- Epistolae Familiaries (1674)
- Prolusiones (1674)
- A brief History of Moscovia, and other less known Countries lying Eastward of Russia as far as Cathay, gathered from the writings of several Eye-witnesses (1682) [http://oll.libertyfund.org/Home3/HTML-voice.php?recordID=0937]
- De Doctrina Christiana (1823)
Trích Thiên đường đã mất
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**John Milton** (9 tháng 12 năm 1608 – 8 tháng 11 năm 1674) là một nhà thơ, soạn giả, nhà bình luận văn học người Anh, một công chức của Khối thịnh vượng chung Anh.
**John Ernst Steinbeck, Jr.** (27 tháng 2 năm 1902 – 20 tháng 12 năm 1968) là một tiểu thuyết gia người Mỹ được biết đến như là ngòi bút đã miêu tả sự đấu tranh
**Milton Friedman** (31 tháng 7 năm 1912 – 16 tháng 11 năm 2006) là một nhà kinh tế học và nhà thống kê người Mỹ. Năm 1976, Friedman nhận Giải Nobel Kinh tế vì những
**Thiên đường đã mất** (tiếng Anh: _Paradise Lost_) – là một thiên sử thi bằng thơ không vần (blank verse) của John Milton kể về lịch sử của con người đầu tiên – Adam. _Thiên
**Milton William "Bill" Cooper** (6 tháng 5 năm 1943 – 5 tháng 11 năm 2001) là một nhà lý thuyết âm mưu, phát thanh viên và tác giả người Mỹ nổi tiếng với cuốn sách năm
John F. Kennedy, tổng thống thứ 35 của Hoa Kỳ, bị ám sát vào ngày 22 tháng 11 năm 1963 khi đang trên đoàn xe hộ tống đi qua Dealey Plaza tại Dallas, Texas. Kennedy,
**Giải John Bates Clark** là một giải thưởng của Hội Kinh tế Hoa Kỳ trao hai năm một lần, mỗi lần chỉ cho một học giả kinh tế học trẻ (dưới 40 tuổi) mang quốc
thumb|John Cage (1988) **John Milton Cage Jr.** (ngày 5 tháng 9 năm 1912 – ngày 12 tháng 8 năm 1992) là một nhà soạn nhạc, nhà nhạc lý học, nhà văn, và họa sĩ. Là
**Câu lạc bộ bóng đá Milton Keynes Dons** (hay thường gọi tắt là **MK Dons**), là câu lạc bộ bóng đá Anh tọa lạc ở Milton Keynes, Buckinghamshire, thi đấu trên sân Stadium:mk. Hiện tại
**John Dryden** (; 19 tháng 8 [O.S. 9 tháng 8] năm 1631-12 tháng 5 [O.S. 01 tháng 5] năm 1700) là một nhà thơ, phê bình văn học, dịch giả, nhà soạn kịch người Anh.
nhỏ|[[Peterhouse , trường cao đẳng đầu tiên của Cambridge, được thành lập vào năm 1284]] **Viện Đại học Cambridge** (tiếng Anh: _University of Cambridge_), còn gọi là **Đại học Cambridge**, là một viện đại học
thumb|[[Eleanor Roosevelt và Tuyên Ngôn Quốc tế Nhân quyền (1949)— Điều 19 quy định rằng "Ai cũng có quyền tự do quan niệm và tự do phát biểu quan điểm; quyền này bao gồm quyền
**_Of Mice and Men_** (tiếng Việt: **_Của Chuột và Người_**) là tiểu thuyết ngắn viết bởi John Steinbeck, được coi là khuôn mẫu tiểu thuyết xuất sắc cho văn chương Mỹ. Xuất bản năm 1937,
**Bamidele Jermaine** **"Dele"** **Alli** ( ; sinh ngày 11 tháng 4 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ
**Robert Seymour Bridges** (23 tháng 10 năm 1844 – 21 tháng 4 năm 1930) – nhà thơ Anh. ## Tiểu sử Robert Bridges sinh ở Walmer, Kent, học ở Eton College và Corpus Christi College,
**Andrew Marvell** (31 tháng 3 năm 1621 – 16 tháng 8 năm 1678) – là nhà thơ Anh, một trong những đại diện cuối cùng của phái siêu hình và là một bậc thầy thơ
**David John Howitt** (sinh ngày 4 tháng 8 năm 1952) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh có 194 lần ra sân ở Football League thi đấu cho Birmingham City, Bury,
nhỏ|Thiên thần [[Lucifer, tức Satan, rơi xuống từ thiên đàng. Minh họa trong _Thiên đường đã mất_ (1667) của John Milton. Dù từng là sủng thần của Thượng Đế, Lucifer đã trở thành một thiên
**Lang's Fairy Books** là tuyển tập 25 cuốn truyện cho thiếu nhi do tác giả Andrew Lang và phu nhân Leonora Blanche Alleyne công bố giai đoạn 1889 - 1913 tại Scotland. ## Lịch sử
Trong thơ ca, Nhịp là cấu trúc tiết tấu cơ bản của một bài thơ hay các dòng trong một bài thơ. Nhiều hình thức truyền thống thơ ca yêu cầu một Nhịp thơ đặc
**James Clerk Maxwell** (13 tháng 6 năm 1831 – 5 tháng 11 năm 1879) là một nhà toán học, một nhà vật lý học người Scotland. Thành tựu nổi bật nhất của ông đó là thiết
"**Nobody Told Me**" là ca khúc của John Lennon. Mặt B có "O' Sanity" của Yoko Ono; cả hai đều nằm trong album _Milk and Honey_. Video quảng cáo cho đĩa đơn được tạo thành
**Vai trò của Kitô giáo với nền văn minh nhân loại** rất lớn và phức tạp. Nó đan xen với lịch sử và sự hình thành của xã hội phương Tây, và nó đã đóng
Trong triết học chính trị, **_throffer_** là một dạng yêu cầu (cách gọi khác là "can thiệp") gồm một lời đề nghị và một lời đe doạ sẽ thực hiện điều gì đó nếu người
**Ben Jonson** (tên đầy đủ: Benjamin Jonson, 11 tháng 6 năm 1572 – 6 tháng 8 năm 1637) – nhà viết kịch, nhà thơ Anh. Cùng với William Shakespeare và Christopher Marlowe, được coi là
**Dạ oanh** (tên khoa học: **_Luscinia megarhynchos_**) là một loài chim trong Họ Đớp ruồi (Muscicapidae) thuộc Bộ Sẻ (Passeriformes). Trước đây dạ oanh được xếp vào họ Hoét (Turdidae), sau được phân vào họ
nhỏ| Nhiều loại thảo mộc có mặt trong [[Vườn|khu vườn này, gồm cả bạc hà.]] **Thảo mộc** là một nhóm thực vật được phân bố rộng rãi và đại trà, ngoại trừ rau và các
**Louis Francis Albert Victor Nicholas Mountbatten, Bá tước Mountbatten thứ nhất của Miến Điện** (tên khai sinh là Hoàng tử Louis của Battenberg; 25 tháng 6 năm 1900 – 27 tháng 8 năm 1979), là
Ngày **9 tháng 12** là ngày thứ 343 (344 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 22 ngày trong năm. ## Sự kiện *1531 – Maria được cho là hiện ra ở đồi Tepeyac nay
nhỏ|_Phiến đất sét Đại hồng thủy_ từ [[Sử thi Gilgamesh, lấy từ tàn tích thư viện Ashurbanipal, thế kỉ thứ 7 TCN, hiện đang trưng bày ở Bảo tàng Anh]] **Sử thi** hay **trường ca**
**Gary Stanley Becker** (2 tháng 12 năm 1930 – 3 tháng 5 năm 2014) là một nhà kinh tế học người Hoa Kỳ đoạt giải Nobel Kinh tế, Giải thưởng Nhà nước về Khoa học.
**Đất hoang** (tíếng Anh: **The Waste Land**) – là một bài thơ hiện đại của nhà thơ Mỹ đoạt giải Nobel Văn học năm 1948, T. S. Eliot. _Đất hoang_ được coi là "một trong
**Edmund Spenser** (khoảng 1552 – 13 tháng 1 năm 1599) – nhà thơ Anh, tác giả của _Nữ hoàng Tiên_ (The Faerie Queene) nổi tiếng và các thiên sử thi khác, cùng với William Shakespeare
**William Wordsworth** (07 tháng 4 năm 1770 - 23 tháng 4 năm 1850) là nhà thơ lãng mạn Anh, người cùng với Samuel Taylor Coleridge khởi xướng trào lưu lãng mạn) trong văn học tiếng
"**Don't You Worry Child**" là một bài hát của bộ ba nhà sản xuất người Thụy Điển Swedish House Mafia hợp tác với nghệ sĩ thu âm người Thụy Điển John Martin nằm trong album
INFP là mẫu người rất đặc biệt và rất hiểm. Do đặc tính hướng nội, INFP có vẻ khép kin và trầm lặng. Mẫu người này chỉ chia sẻ nhiều với những người đã quen
Dưới đây là **danh sách các quan niệm sai lầm phổ biến**. Các mục trong bài viết này truyền đạt , còn bản thân các quan niệm sai lầm chỉ được ngụ ý. ## Nghệ
nhỏ|phải|Hình vẽ về thần Moloch **Moloch**, đôi khi cũng được đánh vần là **Molech** hay **Milcom** hoặc **Malcam** (tiếng Do Thái: מֹלֶךְ, mōlek - Tiếng Hy Lạp: Μολόχ - tiếng Ả rập: ملك - tiếng
phải|nhỏ|Bức _[[Người Vitruvius_ của Leonardo da Vinci thể hiện ảnh hưởng của các tác giả cổ đại lên những nhà tư tưởng thời Phục Hưng. Dựa trên những đặc điểm miêu tả trong cuốn _De
**Thơ** là hình thức nghệ thuật dùng từ trong ngôn ngữ làm chất liệu và sự chọn lọc từ cũng như tổ hợp của chúng được sắp xếp dưới hình thức logic nhất định tạo
**Ngày 23 tháng 11** là ngày thứ 327 trong mỗi năm thường (thứ 328 trong mỗi năm nhuận). Còn 38 ngày nữa trong năm. ## Sự kiện * 1499 – Hoàng tử giả Perkin Warbeck
**_Lạp Hộ_** (獵戸), nguyên tên gốc là **Orion** (nhân vật giỏi săn bắn trong thần thoại Hy Lạp), được dịch sang tiếng Hán thành _Lạp Hộ_, nghĩa là _Thợ Săn_, là một chòm sao nổi
nhỏ|[[Gustave Doré, _Mô tả về Satan,_ nhân vật phản diện trong Thiên đường đã mất của John Milton khoảng 1866.]] **Satan** hay **Sa-tăng** (Heb.: **הַשָּׂטָן** _ha-Satan_ "_kẻ chống đối_"; Gk.: _Satanás_; Arab.: ; Aram.: ,
nhỏ|François-René de Chateaubriand, vẽ bởi [[Anne-Louis Girodet de Roussy-Trioson, đầu thế kỷ 19]] **François-René**, Tử tước của Chateaubriand (4 tháng 9 năm 1768 - 4 tháng 7 năm 1848) là một nhà văn, chính trị
**Durante degli Alighieri** (), thường được biết với tên gọi ngắn gọn **Dante Alighieri** hay, đơn giản hơn, **Dante** (; , ; – 1321), là một nhà thơ lớn người Ý vào giai đoạn Hậu
**Robert Burns** (25 tháng 2 năm 1759 – 21 tháng 7 năm 1796) là thi hào dân tộc Scotland, tác giả của các tập thơ, trường ca và những bài hát dân gian cải biên
**Adam** (tiếng Do Thái: Tiếng Aram: ܐܕܡ; ; ; ) và **Eva** ( ; ; ; tiếng Syriac: La Mã hóa: ), theo thần thoại sáng tạo của các tôn giáo Abraham, là người đàn
**Nhà thơ** hay **Thi nhân** (Chữ hán: 詩人) là người sáng tác thơ — một thể loại văn học khác với văn xuôi hay kịch. Nhà thơ thường bị chi phối bởi nền văn hóa
**Bộ Không đuôi** (tùy vào loài cụ thể còn gọi là **ếch** hay **cóc**) là một nhóm động vật lưỡng cư đa dạng và phong phú, chúng có cơ thể ngắn, không đuôi, có danh