✨IPv4

IPv4

Giao thức Internet phiên bản 4 (viết tắt IPv4, từ tiếng Anh Internet Protocol version 4) là phiên bản thứ tư trong quá trình phát triển của các giao thức Internet (IP). Đây là phiên bản đầu tiên của IP được sử dụng rộng rãi. IPv4 cùng với IPv6 (giao thức Internet phiên bản 6) là nòng cốt của giao tiếp internet hiện nay. Hiện tại, IPv4 vẫn là giao thức được triển khai rộng rãi nhất trong bộ giao thức của lớp internet.

Giao thức này được công bố bởi IETF trong phiên bản RFC 791 (tháng 9 năm 1981), thay thế cho phiên bản RFC 760 (công bố vào tháng 1 năm 1980). Giao thức này cũng được chuẩn hóa bởi bộ quốc phòng Mỹ trong phiên bản MIL-STD-1777.

IPv4 là giao thức hướng dữ liệu, được sử dụng cho hệ thống chuyển mạch gói (tương tự như chuẩn mạng Ethernet). Đây là giao thức truyền dữ liêu hoạt động dựa trên nguyên tắc tốt nhất có thể, trong đó, nó không quan tâm đến thứ tự truyền gói tin cũng như không đảm bảo gói tin sẽ đến đích hay việc gây ra tình trạng lặp gói tin ở đích đến. Việc xử lý vấn đề này dành cho lớp trên của chồng giao thức TCP/IP. Tuy nhiên, IPv4 có cơ chế đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu thông qua sử dụng những gói kiểm tra (checksum)..

Đánh địa chỉ

IPv4 có chiều dài 32 bit để đánh địa chỉ, theo đó, số địa chỉ tối đa có thể sử dụng là 4.294.967.296 (232). Tuy nhiên, do một số được sử dụng cho các mục đích khác như: cấp cho mạng cá nhân (xấp xỉ 18 triệu địa chỉ), hoặc sử dụng làm địa chỉ quảng bá (xấp xỉ 16 triệu), nên số lượng địa chỉ thực tế có thể sử dụng cho mạng Internet công cộng bị giảm xuống. Với sự phát triển không ngừng của mạng Internet, nguy cơ thiếu hụt địa chỉ đã được dự báo, tuy nhiên, nhờ công nghệ NAT (Network Address Translation - Chuyển dịch địa chỉ mạng) tạo nên hai vùng mạng riêng biệt: Mạng riêngMạng công cộng, địa chỉ mạng sử dụng ở mạng riêng có thể dùng lại ở mạng công công mà không hề bị xung đột, qua đó trì hoãn được vấn đề thiếu hụt địa chỉ

Chuẩn IPv6, với số lượng bits dùng để đánh địa chỉ nhiều hơn đã được xây dựng nhằm thay thế IPv4 trong tương lai. Hiện tại, công nghệ IPv6 đã được triển khai ở một số quốc gia.

Cách biểu diễn địa chỉ

32 bits địa chỉ của IP được chia thành 4 nhóm (dạng phân nhóm - dotted format), mỗi nhóm gồm 8 bits (gọi là một octet), các nhóm này phân cách nhau bởi dấu chấm. Tuy nhiên, để thuận tiện cho người sử dụng, các octet này được chuyển đổi sang giá trị thập phân, được miêu tả trong bảng sau:

Hầu hết các định dạng trên được chấp nhận trong tất cả các trình duyệt. Ngoài ra, trong dạng phân nhóm, mỗi nhóm có thể được biểu diễn dưới một hệ cơ số khác nhau, (ví dụ như: 192.0x00.0002.235) nhưng không làm thay đổi giá trị thực của địa chỉ. Một dạng cuối cùng, hiếm gặp, đó là biểu diễn dưới dạng mã ASCII. Dạng biểu diễn này được sử dụng để gán cho trường địa chỉ nguồn và địa chỉ đích trong các chương trình phần mềm.

Phân lớp địa chỉ

Ban đầu, một địa chỉ IP được chia thành hai phần:

  • Network ID: Xác lập bởi octet đầu tiên
  • Host ID: Xác định bởi ba octet còn lại Với cách chia này, số lượng network bị giới hạn ở con số 256, quá ít so với nhu cầu thực tế.

Để vượt qua giới hạn này, việc phân lớp mạng đã được định nghĩa, tạo nên một tập hợp lớp mạng đầy đủ (classful). Theo đó, có 5 lớp mạng (A, B, C, D và E) được định nghĩa. Lớp A sử dụng 8 bits cho phần network, do đó có tới 24 bits được sử dụng cho phần host. Lớp B dùng 16 bits cho network, 16 bit dành cho host. 24 bits được sử dụng để xác định phần network cho lớp C, do đó, mỗi network của lớp C chỉ còn 8 bit để đánh địa chỉ host. Lớp D được dùng cho địa chỉ multicast còn lớp E sử dụng cho thí nghiệm.

Khoảng năm 1993, lược đồ lớp đã được thay thế bởi lược đồ CIDR (Classless Inter-Domain Routing - Định hướng lớp miền chung). Với lược đồ CIDR, các lớp A, B, C có thể được chia lại thành các mạng nhỏ hơn (hoặc lớn hơn) để phân phối cho các tổ chức, cá nhân hoặc các mạng cục bộ khác nhau.

Việc gán địa chỉ tuân theo nguyên tắc: Địa chỉ của thiết bị phản ánh vị trí và vai trò của chính thiết bị đó trong mạng. Điều đó có nghĩa rằng, trong một hệ thống mạng, không được phép xuất hiện hai thiết bị có cùng địa chỉ. Một cấu trúc thứ bậc được tạo ra bởi CIDR, được IANA (Internet Assigned Numbers Authority - Bộ phận quản lý việc cấp phát địa chỉ internet) cùng các điểm đăng ký internet trực thuộc (Regional Internet Registries - RIRs) giám sát, có nhiệm vụ quản lý việc cấp phát địa chỉ Internet trên toàn thế giới. Mỗi RIR duy trì một cơ sở dữ liệu cho phép tìm kiếm công tự do WHOIS, cho phép mọi người có thể dễ dàng xác định được vị trí địa lý của một địa chỉ internet công cộng.

Mạng riêng

Trong khoảng hơn bốn tỷ địa chỉ có thể sử dụng của IPv4, ba dải địa chỉ được dành riêng cho các mạng riêng (private network). Các dải này không xuất hiện trong bảng định tuyến ở bên ngoài mạng riêng. Các thiết bị trong mạng riêng cũng không thể trực tiếp liên lạc với các mạng công cộng. Để có thể liên lạc với internet công cộng, họ phải sử dụng công nghệ NAT.

Sau đây là ba dải địa chỉ dành riêng cho các mạng riêng:

Đánh địa chỉ liên kết cục bộ

RFC 3330 định nghĩa một dải địa chỉ thuộc lớp B 169.254.0.0/16 dành riêng cho việc đánh địa chỉ mạng cục bộ. Những địa chỉ thuộc dải này chỉ có giá trị khi được gán cho thiết bị có các kết nối thuộc phân đoạn mạng cục bộ hoặc các kết nối điểm - tới - điểm (point to point, p2p). Những địa chỉ này cũng không được lưu trong bảng định tuyến tương tự như địa chỉ dành cho mạng riêng, có nghĩa là, chúng không thể trở thành địa chỉ nguồn hay đích đến của các gói tin được truyền trong mạng internet. địa chỉ liên kết cục bộ (Link-local addresses) chủ yếu được sử dụng để tự động cấu hình địa chỉ, (Zeroconf) trong trường hợp thiết bị không được cấp phát địa chỉ từ máy chủ DHCP hoặc từ các phương pháp cấp phát địa chỉ nội bộ khác.

Khi dải địa chỉ được dự trữ, không tồn tại tiêu chuẩn cho cơ chế tự cấu hình địa chỉ, để lấp chỗ trống, Microsoft đưa ra bổ sung có tên Tự động cấp phát địa chỉ IP dành riêng (Automatic Private IP Addressing - APIPA). Dựa vào thị phần của Microsoft, APIPA đã được triển khai trên hàng triệu máy tính, qua đó trở thành một chuẩn trong lĩnh vực CNTT (de facto). Nhiều năm sau, IETF định nghĩa một chuẩn chính thức, RFC 3927, cho chức năng này. Ý nghĩa của chuẩn này là: Tự động cấu hình địa chỉ liên kết cục bộ cho chuẩn IPv4 (Dynamic Configuration of IPv4 Link-Local Addresses).

Localhost

Dải địa chỉ 127.0.0.0/8 (CIDR notation) được quy định dành riêng cho thiết bị thực hiện các giao tiếp bên trong chính nó.

Dải địa chỉ này không bao giờ xuất hiện bên ngoài một thiết bị. Mọi gói tin có đích đến thuộc dải địa chỉ này sẽ được gửi trả về như là một gói tin đến từ một mạng ảo, mạng này có tên gọi là mạng loopback

Địa chỉ Broadcast và địa chỉ Default route

Đôi khi bạn có thể gán địa chỉ dạng x.x.x.0 hay x.x.x.255 cho host, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, địa chỉ dạng trên không được chấp nhận khi gán cho host. Tình huống này thường gặp khi địa chỉ được dùng nằm trong dải có subnet mask từ 24 bits trở lên. Ví dụ 192.168.100.0/24 (192.168.100.0 255.255.255.0) hay 192.168.10.255/25 (192.168.10.255 255.255.255.128). Những địa chỉ dạng này không thể gán cho host, bởi nó là địa chỉ Default route và địa chỉ Broadcast!

Địa chỉ Broadcast là địa chỉ được sử dụng làm đích đến của một gói tin khi một host muốn gửi gói tin đó đến tất cả các host còn lại trong mạng LAN. Trong mỗi subnet - LAN (mạng con), địa chỉ cuối cùng trong dải địa chỉ của mạng này chính là địa chỉ Broadcast. Không thể gán địa chỉ Broadcast cho một host cụ thể nào trong mạng. Địa chỉ Default route là địa chỉ định danh cho một mạng con (LAN, subnet). Nó là địa chỉ đầu tiên trong dải địa chỉ của subnet. Tương tự như địa chỉ broadcast, địa chỉ default route cũng không thể gán cho một host cụ thể.

Một số ví dụ về default route và broadcast:

Dải địa chỉ 140.10.0.0/23 đến 140.10.1.255/23 có địa chỉ broadcast là 140.10.1.255 và địa chỉ default route là 140.10.0.0

Dải địa chỉ: 192.168.1.0/24 đến 192.168.1.255/24 có địa chỉ broadcast là 192.168.1.255 và địa chỉ default route là 192.168.1.0

Dải địa chỉ: 192.168.20.128/26 đến 192.168.20.191/26 có địa chỉ broadcast là 192.168.20.191 và địa chỉ default route là 192.168.20.128

Giải pháp tên miền

Các thiết bị trong mạng giao tiếp với nhau thông qua địa chỉ IP. Tuy nhiên, việc ghi nhớ danh sách các chuỗi địa chỉ đối với người sử dụng internet là vô cùng khó khăn, gần như là không thể. Trong khi đó, việc ghi nhớ các cụm ký tự có tính "gợi nhớ" dễ dàng hơn nhiều.

Để giải quyết vấn đề này, hệ thống tên miền (DNS: Domain Name System) ra đời. Có thể xem DNS như một dạng từ điển gồm hai cột, một cột là địa chỉ IP, cột còn lại là tên miền. Khi người dùng gõ một tên miền vào trình duyệt, tên miền này sẽ được gửi đến một máy chủ DNS để "dịch" tên miền này sang địa chỉ IP, là địa chỉ được sử dụng để các thiết bị mạng giao tiếp với nhau.

Nguy cơ hết địa chỉ

Trong giai đoạn Internet đang ngày càng phát triển, các địa chỉ IPv4 đang dần cạn kiệt, để giải quyết vấn đề này, các địa chỉ IPv6 đang được đưa vào sử dụng để tránh tình trạng quá tải đối với địa chỉ IPv4.

Giải pháp NAT

Sự ra đời của chuẩn dải mạng riêng (private) cho phép các tổ chức có thể cùng sử dụng một dải địa chỉ để gán cho các thiết bị mạng của mình mà không sợ bị xung đột. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là: "làm thế nào để các mạng riêng này có thể giao tiếp với hệ thống mạng công cộng"? Công nghệ "dịch địa chỉ mạng" (NAT: Network Address Translation) ra đời giúp giải quyết vấn đề này. Về cơ bản, có thể hình dung NAT như một bảng liên kết gồm hai phần, một phần là danh sách các địa chỉ của mạng riêng có nhu cầu giao tiếp với mạng công cộng, phần còn lại là địa chỉ công cộng được chỉ định làm đại diện cho các địa chỉ mạng riêng (tạm gọi là địa chỉ NAT).

Khi một host trong mạng riêng muốn giao tiếp với một host trong mạng công cộng, nó sẽ đóng gói bản tin với địa chỉ nguồn là địa chỉ mạng riêng của chính nó (host Pri, có địa chỉ IP là: PriAdd), địa chỉ đích là địa chỉ của host trong mạng công cộng (Host Pub, có địa chỉ IP là: PubAdd). Gói tin này sẽ được gửi tới NAT, tại đây, toàn bộ gói tin này được đóng gói thêm một lần nữa, địa chỉ đích của gói mới vẫn là PubAdd, nhưng địa chỉ nguồn thì được đổi thành địa chỉ NAT. Để phản hồi về Pri, Pub đóng gói gói tin với địa chỉ nguồn là PubAdd, địa chỉ đích là PriAdd, sau đó tiếp tục sử dụng "lớp vỏ" NAT đóng gói tiếp một lần nữa để tạo thành gói NAT, gói NAT này có địa chỉ nguồn là PubAdd, địa chỉ đích là địa chỉ NAT.

Mạng riêng ảo

Địa chỉ mạng riêng không xuất hiện trong mạng công cộng, do vậy, các gói tin có địa chỉ đích đến là địa chỉ thuộc mạng riêng sẽ bị các router trong mạng công cộng bỏ qua. Điều đó dẫn đến tình trạng hai mạng riêng không thể giao tiếp trực tiếp với nhau thông qua mạng internet. Cần phải tạo nên một "đường hầm" xuyên qua mạng internet hoặc xây dựng một mạng riêng ảo (VPN: Virtual Private Network) để hai mạng riêng này có thể giao tiếp với nhau.

Mạng riêng ảo là một mạng máy tính cho phép hai mạng riêng kết nối với nhau một cách tin cậy trên nền mạng Internet công cộng. Dữ liệu truyền trong mạng riêng ảo được đóng gói theo phương thức mã hóa an toàn giúp cho gói tin có thể truyền qua nhiều thiết bị mạng thuộc mạng công cộng và các mạng riêng khác nhau.

Hiện tại, có nhiều cách phân loại, thực thi cũng như cách sử dụng VPN khác nhau.

Cấu trúc gói tin IP

Một gói tin IP bao gồm một đoạn header và đoạn dữ liệu

Header

Header của gói tin IPv4 bao gồm 13 trường, trong đó 12 trường là bắt buộc. Trường thứ 13 (được tô màu đỏ trong bảng) là tùy chọn, đúng với tên của nó: options. Các trường này trong header được lưu trữ với byte có ý nghĩa cao (the most significant byte) ở địa chỉ thấp (big endian), nói cách khác bit có ý nghĩa cao luôn ở địa chỉ thấp. Bit quan trọng nhất là bit số 0, vì vậy trường phiên bản (version) được lưu trong 4 bit đầu tiên của byte đầu tiên, ví dụ

; Phiên bản (Version): Trường đầu tiên trong header của gói tin IP chính là trường Phiên bản (Version) dài 4 bit. Với IPv4, nó có giá trị bằng 4. ; Độ lớn của header (Internet Header Length) (IHL): Trường thứ hai (4 bit) là độ lớn của header (Internet Header Length - IHL) cho biết số lượng các từ 32-bit trong header. Vì một header của gói tin IPv4 có thể chứa rất nhiều tùy chọn (options), trường này cho biết kích thước của header (nó cũng trùng với offset của data). Giá trị nhỏ nhất cho trường này là 5 (RFC 791), do đó gói tin có độ dài là 5×32 = 160 bit. Vì đây là số 4 bit nên độ dài lớn nhất có thể được của gói tin là 15 từ (15×32 bit) tức là 480 bit. ; Differentiated Services (DS) :Ban đầu được định nghĩa là trường TOS, hiện tại trường này được định nghĩa trong RFC 2474 là Differentiated services (DiffServ) và trong RFC 3168 là Explicit Congestion Notification (ECN), để phù hợp với IPv6. Chỉ định dịch vụ mong muốn khi truyền các gói tin qua router. Trường này có 8 bít, xác định quyền ưu tiên, độ trễ, thông lượng, các đặc tính chỉ định độ tin cậy khác. Trường này gồm TOS (Type of Service) và Precedence. TOS xác định loại dịch vụ, bao gồm: giá trị, độ tin cậy, thông lượng, độ trễ hoặc bảo mật. Precedence xác định mức ưu tiên, sử dụng 8 mức từ 0-7. Các công nghệ mới xuất hiện yêu cầu các dòng dữ liệu thời gian thực (real-time data streaming) và sẽ sử dụng trường DS. Ví dụ Voice over IP (VoIP) được dùng để trao đổi dữ liệu là tiếng nói. ; Total Length: Chỉ định tổng chiều dài gói tin IPv4 (cả phần mào đầu và phần dữ liệu). Kích thước 16 bít, chỉ định rằng gói tin IPv4 nhỏ nhất là 20 byte (chỉ có header không có dữ liệu) và có thể lớn tới 65.535 byte. ; Identification: Định danh gói tin. Kích thước 16 bít. Định danh cho gói tin được lựa chọn bởi nguồn gửi gói tin. Nếu gói tin IPv4 bị phân mảnh, mọi phân mảnh sẽ giữ lại giá trị trường định danh này, mục đích để nút đích có thể nhóm lại các mảnh, phục vụ cho việc phục hồi lại gói tin.

Data

Phân rã gói tin và ghép lại mảnh bị phân rã

Phân rã gói tin

Ghép lại mảnh bị phân rã

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|upright=2|Tiến hình địa chỉ IPv4 **Sự cạn kiệt địa chỉ IPv4** là sự cạn kiệt của nhóm các địa chỉ IPv4 chưa được phân bố. Bởi vì kiến trúc Internet ban đầu chỉ có ít
**Giao thức Internet phiên bản 4** (viết tắt **IPv4**, từ tiếng Anh _Internet Protocol version 4_) là phiên bản thứ tư trong quá trình phát triển của các giao thức Internet (IP). Đây là phiên
thumb|Phân bổ địa chỉ IPv4 trên 1000 dân cư Đây là **danh sách các nước theo phân bổ địa chỉ IPv4**, tính ở ngày 20/04/2012. Nó gồm 252 khu vực, bao gồm tất cả các
thumb|Carrier-grade NAT **Carrier-grade NAT** (**CGN** hay **CGNAT**), còn gọi là **NAT quy mô lớn** (tiếng Anh: **large-scale NAT** hay **LSN**), là một loại biên dịch địa chỉ mạng (NAT) được sử dụng trong thiết kế
**IPv6**, viết tắt **I**nternet **P**rotocol **v**ersion **6**", là "Giao thức liên mạng thế hệ 6", một phiên bản của giao thức liên mạng (IP) nhằm mục đích nâng cấp giao thức liên mạng phiên bản
Trong mạng máy tính, **localhost** là một tên máy chủ của _một_ _máy tính_. Nó được sử dụng để truy cập các dịch vụ mạng đang chạy trên máy chủ thông qua giao diện mạng
**Địa chỉ IP** là viết tắt của từ tiếng Anh: _Internet Protocol_ – giao thức Internet) là một địa chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử hiện nay đang sử dụng để nhận
thumb|Khai triển một địa chỉ IPv6 sang dạng nhị phân. Một **địa chỉ giao thức liên mạng phiên bản 6** (**địa chỉ IPv6**) là một nhãn hiệu bằng số được sử dụng để xác định
**Giao thức định tuyến OSPF (OSPF)** là một giao thức định tuyến cho các mạng Giao thức Internet (IP). Nó sử dụng thuật toán định tuyến trạng thái liên kết (LSR) và nằm trong nhóm
**Neighbor Discovery Protocol** (NDP, ND) là một giao thức được phát triển mới trong bộ giao thức Internet để sử dụng với giao thức Internet phiên bản 6 (IPv6). Nó hoạt động trong tầng liên
nhỏ|IP của Ả Rập **Internet Protocol** (tiếng Anh, viết tắt: **IP**, nghĩa là **Giao thức Internet**) là một giao thức hướng dữ liệu được sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích để truyền
**Ngày IPv6 thế giới** (tiếng Anh: "World IPv6 Day") do Hiệp hội Xã hội hóa Internet (Internet Society OC - ISOC) tổ chức vào 08/06/2011 đánh dấu cột mốc thử nghiệm IPv6 trên toàn cầu
Trong kiến trúc địa chỉ Internet, **mạng riêng** là mạng sử dụng không gian địa chỉ IP riêng. Cả hai thông số kỹ thuật của IPv4 và IPv6 đều xác định phạm vi địa chỉ
**TCP** (_Transmission Control Protocol_ - "Giao thức điều khiển truyền vận") là một trong các giao thức cốt lõi của bộ giao thức TCP/IP. Sử dụng TCP, các ứng dụng trên các máy chủ được
**Dynamic Host Configuration Protocol version 6** (DHCPv6 - giao thức cấu hình động máy chủ phiên bản 6) là một Giao thức truyền thông để cấu hình các host IPv6 với địa chỉ IPv6, tiền
**Classless Inter-Domain Routing** (**CIDR** ) là một phương pháp phân bổ các địa chỉ IP và định tuyến IP. lực lượng đặc nhiệm kỹ thuật Internet đã giới thiệu CIDR vào năm 1993 để thay
**Dynamic Host Configuration Protocol** (**DHCP** - giao thức cấu hình động máy chủ) là một giao thức cho phép cấp phát địa chỉ IP một cách tự động cùng với các cấu hình liên quan
nhỏ|Nguyên lý hoạt động của Dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp **Dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp** (tiếng Anh: General Packet Radio Service (GPRS)) là một dịch vụ dữ liệu di động dạng
**Windows Server 2012**, tên mã là "Windows Server 8", là phiên bản phát hành thứ sáu của Windows Server. Nó là phiên bản Windows 8 dành cho máy chủ và là phiên bản tiếp theo
**Kwangmyong** (Chosŏn'gŭl: 광명; Hancha: 光明; Hán Việt: quang minh) là một dịch vụ mạng nội bộ quốc gia của Triều Tiên được mở vào đầu những năm 2000. Hệ thống mạng nội bộ Kwangmyong trái
Trong lĩnh vực mạng máy tính, **broadcast** là cách thức truyền tin được gửi từ một điểm đến tất cả các điểm khác trong cùng một mạng. Trong trường hợp này, Một gói broadcast chuyển
Một packet data (gói dữ liệu) trên một link Ethernet được gọi là một packet Ethernet. **Frame Ethernet** là payload (phần tải mang theo) do packet này vận chuyển. Một frame Ethernet có một preamble
**Giao thức phân giải địa chỉ** (_Address Resolution Protocol_ hay _ARP_) là một giao thức truyền thông được sử dụng để chuyển địa chỉ từ tầng mạng (Internet layer) sang tầng liên kết dữ liệu
**Internet Group Management Protocol (IGMP)** là giao thức truyền thông được sử dụng bởi máy chủ và bộ định tuyến lân cận trên mạng IPv4 để thiết lập tư cách thành viên nhóm đa hướng.
**Ruby** là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, có khả năng phản ứng. Theo tác giả, Ruby chịu ảnh hưởng bởi Perl, Smalltalk, Eiffel, Ada và Lisp. Ruby cung cấp nhiều mẫu hình
thumb|Rack chứa một số bộ định tuyến cấp doanh nghiệp được kết nối với nhiều mạng **Bộ định tuyến**, **thiết bị định tuyến** (tiếng Anh: **router**) là thiết bị mạng chuyển tiếp gói dữ liệu
**NetNam** (Tên đầy đủ: _Công ty Cổ phần NetNam_) là công ty tiên phong về lĩnh vực Internet ở Việt Nam (từ 1994). NetNam cung cấp dịch vụ Internet và giải pháp mạng cho các
**Hệ thống phân giải tên miền** (hay được viết tắt là **DNS** do tên tiếng Anh **_Domain Name System_**) là một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và [https://google.com
**Tổ chức cấp phát số hiệu Internet** (tên tiếng Anh là **Internet Assigned Numbers Authority (IANA)**) là một cơ quan giám sát việc chỉ định địa chỉ IP, quản lý khu vực gốc của DNS
**Giao thức RARP** Định Nghĩa: Giao thức RARP (Reverse Address Resolution Protocol) hay còn gọi là giao thức phân giải địa chỉ ngược là một giao thức được sử dụng bởi một máy chủ yêu
**Tầng mạng** (tiếng Anh: _network layer_) là tầng thứ ba trong bảy tầng của mô hình OSI. Tầng này chịu trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu dịch vụ từ tầng giao vận và đưa
thumb|Một [[cáp xoắn đôi với một 8P8C modular connector được gắn vào một laptop, dùng cho Ethernet]] **Ethernet** là một họ các công nghệ mạng máy tính thường dùng trong các mạng local area network
**.kp** là tên miền quốc gia cấp cao nhất(ccTLD) của Internet dành cho Bắc Triều Tiên (DPRK). Tên miền này được tạo vào ngày 24 tháng 9 năm 2007. ## Lịch sử Cộng hòa Dân
**32 (ba mươi hai)**, là một số tự nhiên ngay sau 31 và ngay trước 33. ## Trong toán học 32 là số _n_ nhỏ nhất với đúng 7 nghiệm cho phương trình φ_(x)_ =
**UDP** (**_User Datagram Protocol_**) là một trong những giao thức cốt lõi của giao thức TCP/IP. Dùng UDP, chương trình trên mạng máy tính có thể gửi những dữ liệu ngắn được gọi là _datagram_
P ## Sơ lược về giao thức GTP GTP là một nhóm giao thức truyền thông dựa trên nền công nghệ IP. GTP được sử dụng để truyền tải gói tin GPRS trong mạng GSM
Trụ sở ICANN tại USC ISI **Tập đoàn Internet cấp số và tên miền** (, **ICANN** ) là một nhóm đa phương liên quan toàn cầu và tổ chức phi lợi nhuận có trụ sở
**iptables** là một chương trình chạy ở không gian người dùng, cho phép người quản trị hệ thống có thể cấu hình các bảng của tường lửa trong nhân Linux (được cài đặt trong các
**lsof** là một lệnh có trong nhiều hệ điều hành tựa Unix ("**l**i**s**t **o**pen **f**iles"), có chức năng xuất ra danh sách tất cả các tập tin đamg được mở và những tiến trình đang
**Red Star OS** () là một hệ điều hành dựa trên nền tảng Linux dành riêng cho các máy tính ở Triều Tiên. Trước khi được phát triển, các máy tính ở Triều Tiên sử
**Multicast Listener Discovery** (MLD) là một thành phần của bộ giao thức liên mạng phiên bản (IPv6). MLD được sử dụng bởi các bộ định tuyến IPv6 để khám phá multicast listener, các host được
nhỏ **Internet Control Message Protocol version 6** (ICMPv6) là phiên bản được biến đổi và nâng cấp của Internet Control Message Protocol (ICMP) cho giao thức liên mạng thế hệ 6 (IPv6). ICMPv6 được định
**Multicast router discovery** (**MRD**) cung cấp một cơ chế chung cho việc khám phá các bộ định tuyến multicast trên mạng IP mà không phụ thuộc vào giao thức định tuyến multicast cụ thể nào.
**Lưu trữ ảo** là một phương thức để lưu trữ nhiều tên miền (với việc xử lý riêng từng tên) trên một máy chủ (hoặc nhóm máy chủ). Điều này cho phép một máy chủ
**Giao thức dự trữ tài nguyên (RSVP)** là một giao thức lớp truyền tải được thiết kế để dự trữ tài nguyên trên một mạng bằng cách sử dụng mô hình dịch vụ tích hợp.
thumb|Mô tả tương tác của mạng lưới thiết bị kết nối Internet **Internet Vạn Vật**, hay cụ thể hơn là **Mạng lưới vạn vật kết nối Internet **hoặc là** Mạng lưới thiết bị kết nối
**The Pirate Bay** (thường được viết tắt là **TPB**) là một website chia sẻ dữ liệu số, người dùng có thể tìm kiếm, tải dữ liệu qua Magnet link và file torrent, sử dụng giao