UDP (User Datagram Protocol) là một trong những giao thức cốt lõi của giao thức TCP/IP. Dùng UDP, chương trình trên mạng máy tính có thể gửi những dữ liệu ngắn được gọi là datagram tới máy khác. UDP không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận mà TCP làm; các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo. Tuy nhiên UDP nhanh và hiệu quả hơn đối với các mục tiêu như kích thước nhỏ và yêu cầu khắt khe về thời gian. Do bản chất không trạng thái của nó nên nó hữu dụng đối với việc trả lời các truy vấn nhỏ với số lượng lớn người yêu cầu.
Những ứng dụng phổ biến sử dụng UDP như DNS (Domain Name System), ứng dụng streaming media, Voice over IP, Trivial File Transfer Protocol (TFTP), và game trực tuyến.
Cổng
UDP dùng cổng để cho phép các giao tiếp giữa các ứng dụng diễn ra.
Cổng dùng 16 bit để đánh địa chỉ, vì vậy số của cổng nằm trong khoản 0 đến 65.535. Cổng 0 được để dành và không nên sử dụng.
Cổng từ 1 đến 1023 được gọi là cổng "well-known" và trên các hệ điều hành tựa Unix, việc gắn kết tới một trong những cổng này đòi hỏi quyền root.
Cổng 1024 đến 49.151 là cổng đã đăng ký.
Cổng từ 49.152 đến 65.535 là các cổng tạm, được dùng chủ yếu bởi client khi liên lạc với server.
Cấu trúc gói
UDP là giao thức hướng thông điệp nhỏ nhất của tầng giao vận hiện được mô tả trong RFC 768 của IETF.
Trong bộ giao thức TCP/IP, UDP cung cấp một giao diện rất đơn giản giữa tầng mạng bên dưới (thí dụ, IPv4) và tầng phiên làm việc hoặc tầng ứng dụng phía trên.
UDP không đảm bảo cho các tầng phía trên thông điệp đã được gửi đi và người gửi cũng không có trạng thái thông điệp UDP một khi đã được gửi (Vì lý do này đôi khi UDP còn được gọi là Unreliable Datagram Protocol).
UDP chỉ thêm các thông tin multiplexing và giao dịch. Các loại thông tin tin cậy cho việc truyền dữ liệu nếu cần phải được xây dựng ở các tầng cao hơn.
Phần header của UDP chỉ chứa 4 trường dữ liệu, trong đó có 2 trường là tùy chọn (ô nền đỏ trong bảng).
; Source port: Trường này xác định cổng của người gửi thông tin và có ý nghĩa nếu muốn nhận thông tin phản hồi từ người nhận. Nếu không dùng đến thì đặt nó bằng 0.
; Destination port: Trường xác định cổng nhận thông tin, và trường này là cần thiết.
; Length: Trường có độ dài 16 bit xác định chiều dài của toàn bộ datagram: phần header và dữ liệu. Chiều dài tối thiểu là 8 byte khi gói tin không có dữ liệu, chỉ có header.
; Checksum: Trường checksum 16 bit dùng cho việc kiểm tra lỗi của phần header và dữ liệu. Phương pháp tính checksum được định nghĩa trong RFC 768.
Do thiếu tính tin cậy, các ứng dụng UDP nói chung phải chấp nhận mất mát, lỗi hoặc trùng dữ liệu. Một số ứng dụng như TFTP có nhu cầu phải thêm những kỹ thuật làm tin cậy cơ bản vào tầng ứng dụng. Hầu hết các ứng dụng UDP không cần những kỹ thuật làm tin cậy này và đôi khi nó bị bỏ đi. Streaming media, game trực tuyến và voice over IP (VoIP) là những thí dụ cho các ứng dụng thường dùng UDP. Nếu một ứng dụng đòi hỏi mức độ cao hơn về tính tin cậy, những giao thức như TCP hoặc mã erasure có thể được sử dụng để thay thế.
Thiếu những cơ chế kiểm soát tắc nghẽn và kiểm soát luồng, các kỹ thuật dựa trên mạng là cần thiết để giảm nguy hiệu ứng cơ tắc nghẽn dây chuyền do không kiểm soát, tỷ lệ tải UDP cao. Nói cách khác, vì người gởi gói UDP không thể phát hiện tắc nghẽn, các thành phần dựa trên mạng như router dùng hàng đợi gói (packet queueing) hoặc kỹ thuật bỏ gói như là những công cụ để giảm tải của UDP. Giao thức Datagram Congestion Control Protocol (DCCP) được thiết kế như một giải pháp cho vấn đề bằng cách thêm hành vi kiểm soát tắc nghẽn cho thiết bị đầu cuối cho các dòng dữ liệu UDP như streaming media.
Mặc dù tổng lượng lưu thông của UDP trên mạng thường chỉ vài phần trăm, nhưng có nhiều ứng dụng quan trọng dùng UDP, bao gồm DNS, SNMP, DHCP và RIP.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**UDP** (**_User Datagram Protocol_**) là một trong những giao thức cốt lõi của giao thức TCP/IP. Dùng UDP, chương trình trên mạng máy tính có thể gửi những dữ liệu ngắn được gọi là _datagram_
**UDP-glucoza 6-dehydrogenase** là một enzim tế bào chất. Trong cơ thể người nó được mã hóa bởi gien _UGDH_. Enzim này chuyển hóa UDP-glucoza thành UDP-glucuronat và vì vậy nó tham gia vào quá trình
**Bộ giao thức TCP/IP**, (tiếng Anh: _TCP/IP protocol suite)_ hay còn gọi là bộ giao thức Internet (tiếng Anh: _Internet protocol suite_ hoặc _IP suite)_ là một mô hình khái niệm (conceptual model) và một
P ## Sơ lược về giao thức GTP GTP là một nhóm giao thức truyền thông dựa trên nền công nghệ IP. GTP được sử dụng để truyền tải gói tin GPRS trong mạng GSM
**Galactose** (_galacto-_ + _-ose_, "đường sữa"), đôi khi được viết tắt là **Gal**, là một đường monosaccharide ít ngọt hơn glucose và fructose. Nó là một đồng phân C-4 của glucose. Galactan là một polymeric
**STUN** (Session Traversal Utilities for NAT) là một giao thức mạng cho phép các máy khách tìm ra địa chỉ công khai của mình, loại NAT mà chúng đang đứng sau và cổng phía Internet
Trong mạng máy tính, **Giao thức đường hầm lớp 2 (L2TP)** là một giao thức đường hầm được sử dụng để hỗ trợ các mạng riêng ảo (VPN) hoặc như một phần của việc cung
Trong các ngành tin học và viễn thông, **tần giao vận** (tiếng Anh: Transport layer) là tầng thứ tư trong bảy tầng của mô hình OSI. Tầng này chịu trách nhiệm đáp ứng các đòi
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Glycosyltransferase_Folds.png|thế=|nhỏ|259x259px|Phần lớn [[enzyme glycosyltransferase hình thành một trong hai dạng cuộn gấp: A hoặc B]] **Glycosyltransfera** (viết tắt là **GTF**, **Gtf**) là các enzyme nhóm EC 2.4 giúp thiết lập các liên kết glycosidic tự
Trong mạng máy tính, **Giao thức truyền vận điều khiển dòng** (tiếng Anh: **Stream Control Transmission Protocol** hay viết tắt **SCTP**) là một giao thức truyền thông ở tầng giao vận (số cổng 132), có
**TCP** (_Transmission Control Protocol_ - "Giao thức điều khiển truyền vận") là một trong các giao thức cốt lõi của bộ giao thức TCP/IP. Sử dụng TCP, các ứng dụng trên các máy chủ được
**Dịch vụ Triple Play** là một loại hình dịch vụ tích hợp 3 trong 1: dịch vụ thoại, dữ liệu và Video được tích hợp trên nền IP (tiền thân là từ hạ tầng Truyền
nhỏ|Hypertext Transfer Protocol **HTTP** (tiếng Anh: **HyperText Transfer Protocol** - _Giao thức truyền tải siêu văn bản_) là một giao thức lớp ứng dụng nằm trong bộ giao thức dành cho hệ thống thông tin
Máy chủ sinh ra luồng (streaming server) của Microsoft sử dụng giao thức **Microsoft Media Services** (tiếng Anh, viết tắt **MMS**) để truyền tải dữ liệu dưới dạng truyền phát đơn (unicast). Dữ liệu trong
**IPTV** (tiếng Anh viết tắt của _Internet Protocol Television_, có nghĩa: Truyền hình giao thức Internet) là một hệ thống dịch vụ truyền hình kỹ thuật số được phát đi nhờ vào giao thức Internet
nhỏ|SNMP communication principles diagram **SNMP** (viết tắt từ tiếng Anh: _Simple Network Management Protocol_) là một tập hợp các giao thức không chỉ cho phép kiểm tra các thiết bị mạng như router, switch hay
**Epimerase** và **racemase** Các Epimerases và racemases là enzyme isomerase xúc tác đồng phân dị lập thể trong các phân tử sinh học. Racemases xúc tác cho sự đảo stereochemical xung quanh nguyên tử cacbon
Trong máy tính, **traceroute** (tiếng Việt tạm dịch là **công cụ truy vết**) là một công cụ chẩn đoán mạng máy tính để hiển thị các tuyến đường (đường dẫn) và đo lường sự chậm
Trong enzyme học, **DNA beta-glucosyltransferase** () là enzyme xúc tác cho phản ứng hóa học trong đó dư lượng beta-D-glucosyl từ UDP-glucose chuyển thành dư lượng hydroxymethyl cytosine trong DNA. Enzyme này tương tự như
**Vasyl Ivanovych Khmelnytskyi** (; sinh ngày 10 tháng 9 năm 1966, Từ năm 1991 đến năm 1998, ông từng giữ các chức vụ: Trưởng phòng Phân tích thông tin tại Liên doanh Xô-Mỹ Orimi Wood
Trong bối cảnh các hệ thống thông tin ngày càng phụ thuộc vào kết nối mạng và dữ liệu, việc đảm bảo an toàn cho các nền tảng cơ sở dữ liệu trở thành một
**Modbus** hay MODBUS là một giao thức truyền thông ở tầng Application theo mô hình OSI, hỗ trợ giao tiếp theo mô hình client/server giữa các thiết bị kết nối trong nhiều loại bus hoặc
**Nucleoside triphosphate** là một phân tử có chứa base nitơ liên kết với đường 5 carbon (hoặc ribose hoặc deoxyribose), với ba nhóm phosphat liên kết với đường. Nucleoside triphosphat là một ví dụ về
thumb|mô hình đơn giản về quá trình trao đổi chất của tế bào thumb|right|Cấu trúc của [[adenosine triphosphate (ATP), một chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng]] **Trao đổi chất**
**UNIStim** (hoặc Unified IP Networks Stimulus) là một viễn thông giao thức được phát triển bởi Nortel (nay được mua lại bởi Avaya) cho IP Phone (thiết bị đầu cuối và điện thoại mềm) và
**Axit gallic** thuộc nhóm axit trihydroxybenzoic (là dạng axit phenolic), là một axit hữu cơ, danh pháp là 3,4,5-trihydroxyaxit benzoic, có trong lá chè và nhiều loại thực vật khác. Công thức hóa học là
**Leila Guerriero** (sinh ngày 17 tháng 2 năm 1967) là một nhà báo và nhà văn người Argentina. ## Nghề nghiệp Leila Guerriero tốt nghiệp trường Colegio Nacional Normal Superior de Junín. Bà học ngành
**Remote Authentication Dial-In User Service** (**RADIUS**) là một giao thức mạng, hoạt động trên cổng mặc định là UDP 1812 cung cấp quản lý xác thực tập trung (Authentication), phân quyền (Authorization) và tính cước
**Dynamic Host Configuration Protocol version 6** (DHCPv6 - giao thức cấu hình động máy chủ phiên bản 6) là một Giao thức truyền thông để cấu hình các host IPv6 với địa chỉ IPv6, tiền
**Adama Barrow** (sinh ngày 16 tháng 2 năm 1965) là Tổng thống đương nhiệm của Gambia, sau khi thắng cuộc bầu cử tổng thống năm 2016. Ông là một thành viên của Dân chủ Thống
**Freenet** là một nền tảng ngang hàng để giao tiếp chống kiểm duyệt. Nó sử dụng một kho lưu trữ dữ liệu phân tán phi tập trung để lưu giữ và cung cấp thông tin,
**Quốc** **kỳ của Belize** được thông qua vào ngày 21 tháng 9 năm 1981, ngày Belize giành độc lập. Quốc kỳ bao gồm quốc huy trên nền màu xanh lam với các sọc đỏ ở
**MQTT** (**Message Queuing Telemetry Transport**) là một giao thức mạng kích thước nhỏ (lightweight), hoạt động theo cơ chế publish - subscribe (tạm dịch: xuất bản - đăng ký) theo tiêu chuẩn ISO (ISO/IEC 20922)
**Zoom** là phần mềm gọi video phát triển bởi Zoom Video Communications. Phiên bản miễn phí cung cấp gọi video với tối đa 100 thiết bị cùng lúc, và giới hạn thời gian là 40
**Giao thức định tuyến OSPF (OSPF)** là một giao thức định tuyến cho các mạng Giao thức Internet (IP). Nó sử dụng thuật toán định tuyến trạng thái liên kết (LSR) và nằm trong nhóm
Trong mạng máy tính, **giao thức đường hầm PPP (PPTP)** là một phương pháp lỗi thời để thực hiện các mạng riêng ảo. PPTP có nhiều vấn đề bảo mật nổi tiếng. PPTP sử dụng
**Ping**, viết tắt của **_P**acket **I**nter**n**et **G**rouper (Groper)_, là một công cụ cho mạng máy tính sử dụng trên các mạng TCP/IP (chẳng hạn như Internet) để kiểm tra xem có thể kết nối tới
**Hệ thống phân giải tên miền** (hay được viết tắt là **DNS** do tên tiếng Anh **_Domain Name System_**) là một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và [https://google.com
**Liên mạng** (tiếng Anh: _internetwork_ hoặc viết gọn thành _internet_) là hai hay nhiều mạng máy tính nối với nhau bằng các thiết bị Gateway cung cấp một phương thức phổ thông để định tuyến
**Vương quốc Lesotho** (phiên âm tiếng Việt: **Lê-xô-thô**; tiếng Sotho: _Muso oa Lesotho_; tiếng Anh: _Kingdom of Lesotho_) là một quốc gia tại cực Nam châu Phi. Nó nằm hoàn toàn bên trong nước Cộng
**Gambia** (phiên âm tiếng Việt: **Găm-bi-a**), quốc hiệu là **Cộng hòa Gambia** (tiếng Anh: _Republic of The Gambia_) là một quốc gia tại Tây Phi, được vây quanh bởi Sénégal với một đường bờ biển
**libtorrent** là một phần bổ trợ nguồn mở cho giao thức BitTorrent. Nó được viết bằng C++. Các chức năng đáng chú ý là hỗ trợ Mainline DHT, IPv6, HTTP seeds và tráo đổi peer
**Dynamic Host Configuration Protocol** (**DHCP** - giao thức cấu hình động máy chủ) là một giao thức cho phép cấp phát địa chỉ IP một cách tự động cùng với các cấu hình liên quan
**Giao thức Bootstrap** hay **giao thức BOOTP** là một giao thức Internet protocol được sử dụng để gán một địa chỉ IP và một loạt các tham số bổ sung cho một máy tính trong
**KTorrent** là một trình khách BitTorrent được viết bằng ngôn ngữ lập trình C++ để chạy trên môi trường giao diện người dùng KDE. KTorrent sử dụng công cụ Qt để lập trình giao diện.
**LogMeIn Hamachi** là một hệ thống VPN (_Virtual Private Network_ - Mạng riêng ảo) sử dụng giao thức UDP với kiến trúc bảo mật mở. Mỗi máy tính kết nối vào mạng Hamachi lần đầu
**XBT Client** là một trình khách BitTorrent có mã nguồn mở. XBT Client được viết bằng ngôn ngữ lập trình C++. ## Tính năng * Tự động phục hồi nhanh chóng. * Hàng đợi tệp.
**BitComet** là một trình khách BitTorrent được viết bằng ngôn ngữ lập trình C++, chỉ chạy trên hệ điều hành Windows. ## Tổng quan BitComet là phần mềm chia sẻ tệp đồng đẳng miễn phí,
[[Andes phủ tuyết phía trên trung tam Santiago]] **Santiago de Chile** (, "Santiago" là tên chỉ _Giacôbê, con của Zêbêđê_) hay gọi ngắn là **Santiago**, là thủ đô Chile và cũng là thành phố lớn