Huy chương Kháng chiến là một loại huy chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), đặt ra theo Sắc lệnh số 216/SL ngày 20 tháng 8 năm 1948 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Theo Luật Thi đua - Khen thưởng (ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003) thì Huy chương Kháng chiến không còn nằm trong thang bậc khen thưởng của Nhà nước Việt Nam.
Huy chương kháng chiến để tặng cho gia đình, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân (kể cả cá nhân nước ngoài) có công lao, thành tích trong Kháng chiến chống Pháp (1946-1954) và Kháng chiến chống Mỹ (1954-1975) mà có thành tích dưới mức tiêu chuẩn thưởng Huân chương Kháng chiến hạng ba.
Huy chương Kháng chiến có 2 hạng được phân biệt bằng số sao đính trên cuống huy chương: hạng nhất có 2 sao, hạng nhì có 1 sao. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huy chương Kháng chiến do Chủ tịch nước quyết định. Lúc mới được đặt ra, thẩm quyền tặng, truy tặng Huy chương Kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng
Huy chương Kháng chiến (chống Pháp)
Cá nhân
Cá nhân (kể cả cá nhân nước ngoài) có công lao, thành tích trong Kháng chiến chống Pháp (1946-1954) được thưởng các hạng huy chương tùy theo chức vụ và thời gian tham gia kháng chiến.
Huy chương Kháng chiến (chống Mỹ)
Cá nhân
1. Mốc thời gian xét khen thưởng: tính từ ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Đối tượng được khen thưởng: có 4 đối tượng sau
Một là cán bộ, chiến sĩ các Lực lượng vũ trang nhân dân, gồm quân đội và công an.
Hai là cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước và cán bộ các đoàn thể, kể cả công nhân quốc phòng và thanh niên xung phong (được tổ chức trong thời kỳ từ ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975).
Ba là cán bộ cấp xã, phường, thôn, ấp, cán bộ hợp tác xã, tự vệ và dân quân du kích.
Bốn là những người không phải là cán bộ, chiến sĩ mà có thành tích trong kháng chiến.
3. Tiêu chuẩn xét khen thưởng: Tiêu chuẩn xét khen thưởng đối với 4 đối tượng trên đây là căn cứ vào thời gian tham gia kháng chiến và thành tích đóng góp của mỗi người:
Công tác tích cực và liên tục đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.
Từ ngày tham gia kháng chiến đến lúc xét khen thưởng không phạm sai lầm nghiêm trọng.
4. Mức khen thưởng:
Có hai mức khen thưởng là:
Huy chương Kháng chiến hạng Nhất: Tặng thưởng những người tham gia kháng chiến từ 7 năm đến dưới 10 năm.
Huy chương Kháng chiến hạng Nhì: Tặng thưởng những người tham gia kháng chiến từ 5 năm đến dưới 7 năm.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Huy chương Kháng chiến** là một loại huy chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), đặt ra theo Sắc lệnh
**Huân chương Kháng chiến** là một loại huân chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), đặt ra lần đầu theo
nhỏ|phải| Các loại huy chương ở Việt Nam **Huy chương** là vật phẩm đặc biệt do Nhà nước Việt Nam đặt ra để ghi nhận và tặng thưởng cho các tập thể và cá nhân
nhỏ|phải|Huy chương chiến thắng hạng Nhất năm 1958 **Huy chương Chiến thắng** là một loại huy chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ
**Bùi Huy Đáp** (1919-2004) là giáo sư, nhà nghiên cứu nông học. Ông là lớp người đi đầu xây dựng nền khoa học nông nghiệp Việt Nam theo đường lối quần chúng. Nguyên Phó Chủ
**Huy chương Chiến sĩ vẻ vang** là một loại huy chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), đặt ra lần
**Vũ Ngọc Hải** (1940–2013) là một kỹ sư mỏ địa chất và nhà quản lý giáo dục Việt Nam, từng giữ chức Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam. ## Thân thế
**Vũ Huy Lễ** (17 tháng 8 năm 1946 – 19 tháng 8 năm 2022) là một sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tá, nguyên Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn 955, Vùng
**Nguyễn Thị Chiên** (1930 – 2016) là một sĩ quan của Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Trung tá. Bà là nữ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân đầu tiên của quân
Giáo sư **Cao Xuân Huy** (1900 - 1983) là một nhà nghiên cứu chuyên về lịch sử tư tưởng triết học phương Đông, từng được gọi là "nhà đạo học" ngay từ thuở mới khoảng
**Nam Bộ kháng chiến** là xung đột quân sự giữa Việt Nam và liên quân Anh, Pháp, Nhật bắt đầu xảy ra trước khi chiến tranh Đông Dương bùng nổ, được lấy mốc là ngày
**Phan Văn Xoàn** (sinh năm 1924 – 2014) là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ
**Nguyễn Huy Chương** (1926 - 2004), bí danh **Kim Anh**, là một sĩ quan cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng khóa VI, nguyên
**Lê Ất Hợi** (19 tháng 11 năm 1935 – 8 tháng 3 năm 2011) là kỹ sư xây dựng, nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Việt Nam trong giai đoạn
**Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến** (có tài liệu gọi là **Chính phủ Liên hiệp Quốc gia**) là chính phủ được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1946 dựa trên kết quả của
**Nguyễn Khắc Nghiên** (23 tháng 1 năm 1951 – 13 tháng 11 năm 2010) là một cựu tướng lĩnh cấp cao Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông nguyên là
**Câu lạc bộ Truyền thống kháng chiến** là một tổ chức dân sự với mục đích thiện nguyện xã hội cho những người từng tham gia các cuộc kháng chiến trước đây. Tổ chức này
**Toàn quốc kháng chiến** là cách gọi để nói tới sự kiện ngày 19 tháng 12 năm 1946, khi cuộc chiến đấu giữa Quân đội Pháp và chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
[[Quốc huy của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.|thumb]] **Huân chương** Việt Nam là vật phẩm đặc biệt do Nhà nước Việt Nam đặt ra để ghi nhận và tặng thưởng cho
**Nguyễn Khắc Hưng **(sinh năm 1955) là chính trị gia người Việt Nam. Nguyên Bí thư Tỉnh ủy Nam Định ## Lý lịch và học vấn Nguyễn Khắc Hưng sinh ngày 18 tháng 5 năm
**Cư Hòa Vần** (1935–2010) là một chính khách Việt Nam, một trí thức người dân tộc Mông. Ông từng giữ chức nhiều chức vụ quan trọng trong hệ thống chính quyền Việt Nam như Phó
**Bùi Bằng Đoàn** (chữ Hán: 裴鵬摶, 11 tháng 9 năm 1889 – 13 tháng 4 năm 1955) là Thượng thư bộ Hình triều Nguyễn (1933-1945), Trưởng ban Thanh tra đặc biệt của Chính phủ Việt
**Gioan Baotixita Nguyễn Đình Thi** (1934–2010) là một linh mục công giáo người Pháp gốc Việt. Ông là Chủ tịch Sáng lập Hội Huynh Đệ Việt Nam năm 1967 tại Paris; Chủ tịch Sáng lập
Giáo sư **Đặng Vũ Minh** (sinh 11 tháng 9 năm 1946) là một Nhà Hóa học Việt Nam, Tiến sĩ Khoa học, Viện sĩ nước ngoài của Viện Hàn lâm Khoa học Nga. Ông nguyên
** Nguyễn Minh Thuyết ** (sinh 1948) quê quán xã Phú Thị, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội là Tiến sĩ, Giáo sư, Giảng viên cao cấp thuộc Khoa ngôn ngữ học của Trường
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
**Chiến dịch Neptune** (mã hiệu: **Halcyon**), là mật danh của **cuộc đổ bộ vào Normandie**, chiến dịch đổ bộ đường biển kết hợp với đường hàng không của quân đội Đồng Minh ở Chiến dịch
**Vũ Lăng.** (4 tháng 8 năm 1921 - 23 tháng 10 năm 1988) tên thật là Đỗ Đức Liêm, một tướng lĩnh cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng, Anh
**Hoàng Đan** (28 tháng 2 năm 1928 – 4 tháng 12 năm 2003) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông đã tham gia cả hai
**Đàm Văn Ngụy** (1927 – 2015), bí danh **Văn Chung**, là một tướng lĩnh, sĩ quan cấp cao, quân hàm Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông là một trong những đội viên
**Đặng Kim Giang** (1910–1983) là thiếu tướng, nguyên là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Nông trường. Ông là đại biểu Quốc hội khoá I,
**Chiến dịch Budapest** (Tiếng Nga:_Будапештская операция_) là trận đánh lớn nhất giữa quân đội Liên Xô với quân đội Đức Quốc xã và quân đội Hungary tại _Mặt trận Hungary_ thuộc Chiến tranh Xô-Đức trong
Đại tá **Nguyễn Mạnh Quân** (1923-1988) là một sĩ quan chỉ huy cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông là một trong những chỉ huy chiến trường quan trọng trong suốt thời
**Trần Thanh Ngọc** (sinh ngày 23- 12- 1920 tại Hà Nội) là một nữ họa sĩ Việt Nam, tốt nghiệp Khóa Tô Ngọc Vân (1955- 1957) và Trường Đại học Mĩ thuật Việt Nam khoá
**Ksor Ní** (1925–2019), tên thường gọi là **Ama H'Nhan**, là nhà cách mạng Việt Nam, từng đảm nhiệm chức vụ Bí thư Tỉnh ủy Gia Lai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
**Nguyễn Sỹ Tỳ** (6 tháng 6 năm 1922 – 20 tháng 8 năm 2008) là nhà giáo và nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam. Ông được biết tới với vai trò là Hiệu trưởng
**Phạm Ngọc Lan** (1934–2019) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Tuy nhiên, ông thường được nhiều người biết đến với tư cách là phi công Việt Nam đầu
**Lê Hữu Đức** (3 tháng 9 năm 1925 – 11 tháng 8 năm 2018) là Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, Phó giáo sư người Việt Nam. Ông nguyên là Phó Tư lệnh,
**Đỗ Đức Kiên** (1924-2003) là một cựu sĩ quan cao cấp Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tá. Từng giữ nhiều vai trò quan trọng trong quân đội, sau ông bị bắt giam
**Lê Xuân Lựu** (1925-2016) là một giáo sư triết học, trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên giám đốc Học viện Chính trị Quân sự. ## Tiểu sử * Ông sinh tháng 1
**Nguyễn Nam Hưng** (1933 – 14 tháng 8 năm 2019), tên thật **Nguyễn Văn Trịnh**, là một Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
**Alăng Bảy** (1930 – 1 tháng 10 năm 2024) là một sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông đã được nhà nước Việt Nam phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ
**Phạm Minh Tâm** (1930 – 28 tháng 12 năm 2020) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó tổng Thanh tra Quân đội. Ông là
Hoàng Đăng Huệ (1932 – 31 tháng 12, 2014) là tướng lĩnh cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, mang quân hàm Thiếu tướng, nguyên Bí thư Đảng ủy – Phó Tư lệnh
**Lê Khả Phiêu** (27 tháng 12 năm 1931 – 7 tháng 8 năm 2020) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương
**Đặng Trần Đức** (19 tháng 10 năm 192226 tháng 3 năm 2004; sinh tại Thanh Trì, Hà Nội), bí danh **Ba Quốc** – **3Q**, tên công khai khi hoạt động tình báo tại Sài Gòn
**Nguyễn Quyết ** (tên khai sinh: **Nguyễn Tiến Văn**) (20 tháng 8 năm 1922 - 23 tháng 12 năm 2024) là một chính trị gia người Việt Nam, nhà hoạt động cách mạng, tướng lĩnh
**Lê Văn Tưởng** (1919-2007) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Chính ủy Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam. ## Thân thế Ông còn có tên
**Đặng Quân Thụy** (sinh năm 1928) là một Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Phó Chủ tịch Quốc hội Việt Nam khóa IX, Chủ
Trung tướng **Nguyễn Chánh** (1917–2001) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Cộng hòa miền Nam Việt Nam (1969–1976), Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần