Hussein bin Talal (, __; 14 tháng 11 năm 1935 – 7 tháng 2 năm 1999) là vua của Jordan từ khi vua cha thoái vị năm 1952 cho đến khi ông mất. Triều đại của ông kéo dài qua chiến tranh Lạnh và bốn thập kỷ xung đột Ả Rập-Israel. Ông đã công nhận Israel năm 1994, và là nguyên thủ Ả Rập thứ 2 làm điều này (sau Anwar Al-Sadad của Ai Cập năm 1978/1979).
Hussein đã tuyên bố mình là hậu duệ của nhà tiên tri Muhammad qua việc ông thuộc dòng dõi nhà Hashemite cổ xưa. Con trai của vua Talal, thái tử Hussein được tuyên bố trở thành vua của Vương quốc Hashemite Jordan ngày 11 tháng 8 năm 1952, lên ngôi khi 16 tuổi. Một Hội đồng Nhiếp chính được chỉ định cho đến khi ông đủ tuổi. Ông được phong vương ngày 2 tháng 5 năm 1953.
Trị vì
nhỏ|trái|Vua Hussein tại căn cứ [[Không quân Hoàng gia Anh năm 1955.]]
Tháng 3 năm 1956 Hussein khẳng định sự độc lập của Jordan bằng cách bãi nhiệm chức vụ chỉ huy quân đội Jordan của John Bagot Glubb (viên tướng người Anh) và thay thế các sĩ quan Anh bằng người Jordan. Đội quân với phần lớn là người Bedouin này cực kỳ trung thành với ông.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hussein bin Talal** (, __; 14 tháng 11 năm 1935 – 7 tháng 2 năm 1999) là vua của Jordan từ khi vua cha thoái vị năm 1952 cho đến khi ông mất. Triều đại
**Abdullah II bin Al-Hussein** (; sinh ngày 30 tháng 1 năm 1962) là đương kim Quốc vương của Jordan, lên ngôi vào ngày 7 tháng 2 năm 1999. Ông là thành viên của Triều đại
**Thái tử Hussein bin Abdullah** (tiếng Ả Rập: حسين بن عبد الله; sinh ngày 28 tháng 06 năm 1994) là người thừa kế rõ ràng ngai vàng của Vương quốc Jordan và con trai cả
**Rania Al Abdullah** (tiếng Ả Rập: رانيا العبد الله Rānyā al-'Abdu l-Lah) (sinh 31 tháng 8 năm 1970) là một hoàng hậu của Jordan. ## Lĩnh vực công tác Kể từ khi kết hôn, Hoàng
**Công chúa Alia bint Al Hussein của Jordan** sinh ngày 13 tháng 02 năm 1956, là con cả của Vua Hussein của Jordan với người vợ đầu tiên, Dina bint 'Abdu'l-Hamid. ## Giáo dục Công
**Công chúa Haya bint Al Hussein** (sinh ngày 03 tháng 05 năm 1974) là con gái của Vua Hussein của Jordan với người vợ thứ ba của ông, Hoàng hậu Alia. Công chúa Haya là
**Quan hệ Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất – Jordan** là mối quan hệ giữa Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Jordan. Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
**Jordan**, quốc hiệu là **Vương quốc Hashemite Jordan**, là một quốc gia Ả Rập tại Tây Á trải dài từ phần phía nam của sa mạc Syria tới vịnh Aqaba, giáp Syria ở phía bắc,
**Tháng Chín đen** (tiếng Ả Rập: أيلول الأسود, phiên âm là _Aylūl Al-Aswad_) là một xung đột chính trị xảy ra tại Jordan giữa Lực lượng Vũ trang Jordan (JAF) với sự lãnh đạo của
**Vua của Vương quốc Hashemite Jordan** là nguyên thủ quốc gia và là quốc vương của Jordan. Ông là người đứng đầu vương triều Hashemite của nền quân chủ Jordan và được gọi bằng danh
**Hoàng tử Feisal của Jordan** (tiếng Ả Rập:: فيصل بن حسين; sinh ngày 11 tháng 10 năm 1963) là con trai của vua Hussein và công nương Muna, và là em trai của Quốc vương
**Saddām Hussein ʻAbd al-Majīd al-Tikrīt** – còn được viết là **Husayn** hay **Hussain**; tiếng Ả Rập صدام حسين عبد المجيد التكريتي (sinh 28 tháng 4 năm 1937 - 30 tháng 12 năm 2006) là một chính
**Saud bin Abdulaziz Al Saud** ( ; 15 tháng 1 năm 1902 – 23 tháng 2 năm 1969) là quốc vương của Ả Rập Xê Út từ năm 1953 đến năm 1964. Sau một giai đoạn
**Jordan** tham gia **Thế vận hội** lần đầu năm 1980, và đã gửi vận động viên (VĐV) tới toàn bộ các kỳ Thế vận hội Mùa hè kể từ đó. Jordan chưa từng tham dự
**Israel** ( , ), tên gọi chính thức là **Nhà nước Israel** ( ; ), là một quốc gia tại Trung Đông, nằm trên bờ đông nam của Địa Trung Hải và bờ bắc của
**Aymen Hussein Ghadhban Al Mafreajy** (; sinh ngày 21 tháng 1 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá người Iraq thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Al-Quwa Al-Jawiya tại
**Hiệp hội bóng đá Jordan** (JFA) () là tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động bóng đá ở Jordan. JFA quản lý đội tuyển bóng đá quốc gia Jordan, tổ chức các giải
**Dome of the Rock** ( _Qubbat al-Sakhrah,_ _Kippat ha-Sela;_ còn gọi là nhà thờ vòm đá, vòm đá vàng, đền thờ đá tảng, **Mái vòm đá**) là một thánh đường Hồi giáo nằm tại khu
**Sân bay quốc tế Queen Alia** (mã IATA: AMM, mã ICAO: OJAI) (tiếng Ả Rập: مطار الملكة علياء الدولي; chuyển tự: Matar al-Malikah 'Alya' ad-Dowaly) là sân bay lớn nhất của Jordan là nằm trong
[[Tổng thống Hoa Kỳ Dwight Eisenhower.]] **Học thuyết Eisenhower** liên quan tới một bài diễn văn của Tổng thống Mỹ Dwight Eisenhower vào ngày 9 tháng 3 năm 1957 tại Quốc hội Hoa Kỳ, nơi
**Chiến dịch sự giận dữ của Chúa trời** (, _Mivtza Za'am Ha'el_) cũng được gọi là **Chiến dịch Bayonet**, là một chiến dịch mật do Israel và Mossad chỉ đạo nhắm tới các cá nhân
**USS _Stribling_ (DD-867)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**Hassanal Bolkiah Mu'izzaddin Waddaulah** (Jawi: حسن البلقية ابن عمر علي سيف الدين ٣; sinh 15 tháng 7 năm 1946) là đương kim Sultan, Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính
Việc trao Giải vô địch bóng đá thế giới 2022 cho Qatar đã tạo ra một số lo ngại và tranh cãi liên quan đến cả sự phù hợp của Qatar với tư cách là
**Arar** ( __ ) là thủ phủ của vùng Biên giới Phương Bắc tại Ả Rập Xê Út. Thành phố có 145.237 cư dân theo điều tra vào năm 2004. Arar nằm tại miền bắc
**USS _John R. Pierce_ (DD-753)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Hickox_ (DD-673)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _John Paul Jones_ (DD-932/DDG-32)** là một tàu khu trục lớp _Forrest Sherman_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
**Chiến tranh sáu ngày** (tiếng Ả Rập: حرب الأيام الستة, _ħarb al‑ayyam as‑sitta_; tiếng Hebrew: מלחמת ששת הימים, _Milhemet Sheshet Ha‑Yamim_), cũng gọi là **Chiến tranh Ả Rập-Israel**, **Chiến tranh Ả Rập-Israel thứ ba**, **an‑Naksah
Bài **lịch sử Iraq** gồm một khái quát chung từ thời tiền sử cho tới hiện tại ở vùng hiện nay là đất nước Iraq tại vùng đất Lưỡng Hà. Xem thêm Biên niên sử
**Mohammed Abdel Rahman Abdel Raouf Arafat al-Qudwa al-Husseini** (, 24 tháng 8 năm 1929 – 11 tháng 11 năm 2004), thường được gọi là **Yasser Arafat** () hay theo kunya của ông **Abu Ammar** (),
Trong 60 năm qua đã xảy ra nhiều cuộc **xung đột tại Trung Đông**. Xem thêm Danh sách những cuộc xung đột tại Maghreb. ## Xung đột Ả Rập-Israel *Chiến tranh Ả Rập-Israel năm 1948
**Aqaba** (, ) là thành phố ven biển duy nhất của Jordan và là thành phố lớn và đông dân nhất ven vịnh Aqaba. Với vị trí ở cực nam Jordan, Aqaba là trung tâm
**Cuộc xung đột Israel–Palestine** (; ) là cuộc xung đột đang tiếp diễn giữa Israel và Palestine, đã bắt đầu từ giữa thế kỷ 20. Rất nhiều nỗ lực đã được thực hiện để giải
**Alia Baha Ad-Din Touqan** (tiếng Ả Rập: علياء بھاء الدين طوقان) (25 tháng 12 năm 1948 - 09 tháng 02 năm 1977) là người phối ngẫu thứ ba của vua Hussein và là hoàng hậu
Tổ chức khủng bố Palestine có tên là **Tháng Chín Đen** (TCĐ) (, _Munaẓẓamat Aylūl al-aswad_) được thành lập năm 1970. Nó chịu trách nhiệm trong vụ bắt cóc và thảm sát 11 nhân viên
File:1999 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: **Lễ tang** Vua Hussein của Jordan tại Amman; Trận **động đất İzmit** năm 1999 đã giết chết hơn 17.000 người ở Thổ Nhĩ Kỳ; **Vụ
**Sharif của Mecca** (, _Sharīf Makkah_) hay **Hejaz** (, _Sharīf al-Ḥijāz_) là tước hiệu của người lãnh đạo Lãnh địa Sharif Mecca, là người quản lý truyền thống của các thành phố linh thiêng Mecca
**Bán đảo Ả Rập** ( __, "đảo Ả Rập") là một bán đảo nằm ở Tây Á, tọa lạc ở phía đông bắc châu Phi, trên mảng Ả Rập. Theo góc nhìn địa lý, đây
Đây là danh sách các trọng tài là trọng tài của Liên đoàn bóng đá FIFA. ## Afghanistan * Hamid Yosifzai (2012–) ## Albania * Lorenc Jemini (2005–) * Enea Jorgji (2012–) * Bardhyl Pashaj
**Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2016** () là giải đấu lần thứ 5 của Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới, giải đấu bóng đá nữ dành cho các
**Shimon Peres** (; ; tên khai sinh **Szymon Perski**; 2 tháng 8 năm 1923 – 28 tháng 9 năm 2016) là Tổng thống thứ 9 của Nhà nước Israel (2007 – 2014). Peres từng hai
**Hoàng tử Omar bin Al Faisal của Jordan** (sinh ngày 22 tháng 10 năm 1993) là con thứ hai và con trai duy nhất của Hoàng tử Feisal bin Al Hussein và công nương Alia
thumb **Yitzhak Rabin** (; , ; 1 tháng 3 năm 1922 – 4 tháng 11 năm 1995) là một chính trị gia và tướng lĩnh Israel. Ông là Thủ tướng thứ năm của Israel, giữ chức
**Palestine Ủy trị** ( **'; **', nơi "EY" chỉ "Eretz Yisrael", Đất Israel) là một thực thể địa chính trị dưới quyền Anh, tách ra từ Nam Syria thuộc Ottoman sau chiến tranh thế giới
**Công chúa Sara bint Al Faisal của Jordan** (sinh ngày 27 tháng 03 năm 1997) là con gái Hoàng tử Feisal bin Al Hussein và Công nương Alia Tabba, cô là cháu gái của vua
**Công chúa ayah bint Al Faisal của Jordan** (sinh ngày 11 tháng 02 năm 1990) là con gái cả của Hoàng tử Feisal bin Al Hussein và công nương Alia, cô là cháu gái của
Danh sách này liệt kê những người nổi tiếng đã mắc bệnh (dương tính) do đại dịch COVID-19 gây ra bởi virus SARS-CoV-2. Thống kê đến 31 tháng 12 năm 2020 và còn cập nhật
**Spetsnaz** (; là viết tắt cho _Войска **спец**иа́льного **наз**наче́ния_; tr. _Voyska **spets** ialnovo **naz** nacheniya_; [ ; "Đơn vị quân sự có nhiệm vụ đặc biệt"]) là một thuật ngữ chung chỉ nhiệm vụ đặc
**Thảm sát München** là tên gọi thường được gán cho vụ tấn công xảy ra tại Thế vận hội Mùa hè 1972 ở München, Bayern, phía nam Tây Đức, khi 11 thành viên đội tuyển