Hội chứng sợ độ cao, tên khoa học là Acrophobia là một nỗi sợ hãi hoặc ám ảnh cực đoan về độ cao, đặc biệt đối với những người có chiều cao bình thường. Nó là một loại ám ảnh về không gian và sự khó chịu khi chuyển động. Hầu hết mọi người đều có một mức độ sợ hãi tự nhiên khi tiếp xúc với độ cao, được gọi là cảm giác sợ rơi. Những người bị chứng sợ độ cao có thể trải qua một cuộc hoảng sợ ở những nơi cao và trở nên quá kích động để tìm cách giúp bản thân được an toàn, họ có thể sẽ hoảng sợ, lo âu, chóng mặt, nôn mửa hay thậm chí sẽ ngất xỉu. Khoảng 2-5% dân số nói chung mắc hội chứng sợ độ cao, số nữ giới mắc phải hội chứng này gấp đôi nam giới. Thuật ngữ này xuất phát từ tiếng Hy Lạp: ἄκρον, ákron, có nghĩa là "đỉnh, đỉnh, cạnh" và φόβος, vicebos, "sợ hãi".
Nguyên nhân
Theo truyền thống, hội chứng sợ độ cao được xem là một ám ảnh về tinh thần như các hội chứng khác. Các nghiên cứu gần đây đã nghi ngờ về giải thích này; một nỗi sợ hãi vì bị rơi xuống, cùng với một nỗi sợ hãi của tiếng ồn lớn, là một trong những nguyên nhân được cho là bẩm sinh hoặc "không liên quan" đến nỗi sợ hãi. Các nhà nghiên cứu đã lập luận rằng một nỗi sợ hãi về chiều cao là một bản năng được tìm thấy trong nhiều động vật có vú, bao gồm cả động vật sống dưới nước và con người. Các thí nghiệm sử dụng vách đá trực quan đã cho thấy trẻ sơ sinh và trẻ chập chững biết đi, cũng như các loài động vật khác ở các độ tuổi khác nhau, đã miễn cưỡng mạo hiểm ở trên một sàn nhà bằng kính mà cách mặt đất khoảng vài mét.
Một yếu tố góp phần gây nên hội chứng này là một rối loạn chức năng trong việc duy trì sự cân bằng. Trong trường hợp này, sự lo lắng vừa được thành lập vừa là thứ yếu. Hệ thống cân bằng của con người tích hợp các tín hiệu trực quan, tiền đình và cận thị để tính toán vị trí và chuyển động. Khi chiều cao tăng, tín hiệu thị giác rút gọn và sự cân bằng trở nên kém hơn ngay cả ở những người bình thường. Tuy nhiên, hầu hết mọi người phản ứng bằng cách chuyển sang phụ thuộc nhiều hơn vào các chi nhánh độc lập của tiền đình và sự cảm nhận của cơ thể trong hệ thống cân bằng. Còn những người mắc hội chứng sợ độ cao sẽ tiếp tục dựa trên tín hiệu thị giác vì chức năng tiền đình không đầy đủ.
Điều trị
Đã có một số nghiên cứu về sử dụng liệu pháp thực tế ảo cho hội chứng sợ độ cao. Nhiều loại thuốc khác nhau được sử dụng trong điều trị các ám ảnh sợ độ cao, bao gồm thuốc chống lo âu như benzodiazepines, thuốc chống trầm cảm,...
Một số phương pháp điều trị chứng nhạy cảm cho những người mắc hội chứng sợ độ cao đã tạo ra những cải thiện ngắn hạn trong các triệu chứng. Tuy nhiên thành công điều trị lâu dài khó đoán trước được.
Về mặt xã hội và văn hóa
Trong bộ phim Vertigo của Alfred Hitchcock, John "Scottie" Ferguson, do James Stewart thủ vai, đã phải từ chức khỏi lực lượng cảnh sát sau một sự việc khiến anh mắc phải hội chứng sợ độ cao và chóng mặt. Từ "chóng mặt" chỉ được đề cập một lần, trong khi "hội chứng sợ độ cao" được đề cập nhiều lần. Ferguson cũng đã từng ngất xỉu trong khi leo lên một chiếc thang. Có rất nhiều tài liệu tham khảo trong suốt bộ phim về chứng lo sợ độ cao và bị rơi xuống.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hội chứng sợ độ cao**, tên khoa học là Acrophobia là một nỗi sợ hãi hoặc ám ảnh cực đoan về độ cao, đặc biệt đối với những người có chiều cao bình thường. Nó
**Hội chứng sợ những cây cầu**, có tên khoa học là Gephyrophobia, là một loại rối loạn lo âu hoặc ám ảnh cụ thể đặc trưng bởi sự sợ hãi của những cây cầu. Kết
**Hội chứng sợ xã hội**, hay **ám ảnh sợ xã hội**, (tiếng Anh: _social phobia_, _Social anxiety disorder_) là một dạng trong nhóm bệnh rối loạn lo âu được mô tả bởi đặc điểm sợ
nhỏ|phải|Tranh minh hoạ về hội chứng sợ kim tiêm, trong đó cô gái tưởng tượng ra cây kim tiêm với kích thước quá cở **Hội chứng sợ kim tiêm**, được biết đến trong y học
thế=Hội chứng sợ chó|nhỏ|Hội chứng sợ chó **Hội chứng sợ chó** (có tên khoa học là Cynophobia, xuất phát từ tiếng Hy Lạp: κύων kýōn có nghĩa là "chó" và φόβος vicebos có nghĩa là
**Hội chứng sợ đồng tính luyến ái** (tiếng Anh: _homophobia_) là sự sợ hãi, có ác cảm hoặc kỳ thị đối với người đồng tính hay tình trạng đồng tính luyến ái một cách phi
nhỏ|Đèn ngủ như thế này có thể được sử dụng để chống lại sự sợ hãi của bóng tối. **Hội chứng sợ bóng tối, **có tên khoa học là Nyctophobia, là nỗi sợ hãi hoặc
**Hội chứng sợ bị bỏ rơi** hay **Hội chứng sợ bị đơn độc**, có tên khoa học là **monophobia**, **isolophobia**, hoặc **eremophobia**, là một loại ám ảnh cụ thể gây ra bởi nỗi sợ hãi
**Hội chứng sợ ong** (có tên khoa học là melissophobia từ tiếng Hy Lạp: μέλισσα, melissa, "ong mật" +, phobos, "sợ", và đôi khi bị viết sai chính tả thành melissaphobia, ngoài ra nó còn
**Hội chứng sợ bị trêu cười**, có tên khoa học là Gelotophobia, là nỗi sợ bị người khác cười vào mình, đây là một loại ám ảnh xã hội. Trong khi hầu hết mọi người
**Hội chứng sợ sấm sét**, có tên khoa học là **Astraphobia**, còn có các tên gọi khác là astrapophobia, brontophobia, keraunophobia, hoặc tonitrophobia, là một nỗi sợ bất thường về sấm và sét, đây là
**Hội chứng sợ nói đứng trước đám đông,** có tên khoa học là **Glossophobia,** là nỗi sợ khi phải nói trước nhiều người. Từ glossophobia xuất phát từ tiếng Hy Lạp γλῶσσα glōssa, có nghĩa
**Hội chứng sợ bay **là một nỗi sợ hãi khi ở trên máy bay, hoặc các phương tiện bay khác, chẳng hạn như trực thăng đang bay. Nó cũng được gọi là một loại ám
**Hội chứng sợ những điều mới lạ**, có tên khoa học là Neophobia, là nỗi sợ hãi về bất cứ điều gì mới lạ, đặc biệt đây là một nỗi sợ hãi dai dẳng và
**Hội chứng sợ sạch sẽ**, có tên khoa học là Ablutophobia (từ tiếng Latin ablutere 'to wash off ") là nỗi sợ hãi liên tục, bất thường, không có cơ sở về việc sợ tắm
nhỏ| Các nhà phát minh đã chỉ ra nỗi sợ bị chôn sống của họ. **Hội chứng sợ bị chôn sống** là nỗi sợ bị đặt trong một ngôi mộ trong khi vẫn còn sống
**Hội chứng sợ nôn**, có tên khoa học là Emetophobia, là một loại ám ảnh gây ra những áp lực, căng thẳng, lo lắng liên quan đến việc nôn mửa. Ám ảnh cụ thể này
**Hội chứng sợ ánh sáng **là nỗi sợ hãi đối với mặt trời, ánh sáng mặt trời, hay bất kỳ ánh sáng chói lóa nào. Đây là một loại ám ảnh cụ thể. ## Nguyên
**Hội chứng sợ nấu ăn**, có tên khoa học là Mageirocophobia (phát âm: ˌmædʒaɪrɪk-a-phô-bi-a) là nỗi sợ hãi đối với việc nấu ăn. Hội chứng này có thể xảy ra dưới nhiều hình thức, mặc
**Aquaphobia** () là một hội chứng sợ nước. Aquaphobia được coi là một chứng sợ hãi cụ thể đối với loại môi trường tự nhiên trong Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn
**Hội chứng sợ thời gian trôi**, có tên khoa học là Chronophobia, là sự lo lắng trong những khoảng thời gian trôi qua. Hội chứng sợ thời gian trôi đặc biệt phổ biến đối với
**Hội chứng sợ phải gọi hoặc nói chuyện qua điện thoại **(telephonophobia, telephobia) là một nỗi sợ hãi của việc thực hiện hoặc tham gia các cuộc gọi điện thoại, nghĩa đen là "sợ điện
**Hội chứng sợ công nghệ hiện đại,** có tên khoa học là Technophobia (từ tiếng Hy Lạp τέχνη technē, "nghệ thuật, kỹ năng, thủ công" và φόβος phobos, "sợ hãi") là nỗi sợ hãi hoặc
**Hội chứng sợ trẻ em,** còn được gọi cách khác là nỗi sợ hãi trẻ sơ sinh hoặc nỗi sợ hãi thời thơ ấu có tên khoa học là pedophobia (tiếng Anh Mỹ), paedophobia hoặc
phải|nhỏ|300x300px|Thảm họa đường sắt Versailles — Bellevue năm 1842. Tin tức về các sự kiện như sự kiện này đã góp phần gây lo âu **Hội chứng sợ tàu hoặc đường ray** là sự lo
Trong tâm thần học, **Hội chứng sợ những đồ vật gia dụng và môi trường xung quanh nhà**, có tên khoa học là oikophobia (đồng nghĩa với domatophobia và ecophobia), là một ác cảm với
**(Hội chứng sợ bị chạm) Haphephobia** (còn được biết đến dưới tên **aphephobia**, **haphophobia**, **hapnophobia**, **haptephobia**, **haptophobia**, **thixophobia** ) là một trong những chứng ám ảnh chuyên biệt hiếm gặp liên quan đến nỗi sợ
nhỏ|308x308px|Mắt mở to, nhìn tứ phía, tai thu những tiếng động không cần thiết, tim đập nhanh, chân [[tê cóng, thở gấp những biểu hiện của sợ hãi]] **Hội chứng sợ**, hay **ám ảnh sợ
**Hội chứng sợ đau (Algophobia)** hay **Algiophobia** là một nỗi ám ảnh bị đau - một nỗi sợ đau bất thường và dai dẳng, gây tác động mạnh hơn nhiều so với một người bình
**Hội chứng Klinefelter** _(đọc là **Clai-phen-tơ**)_ là tình trạng không phân li nhiễm sắc thể ở nam giới; người bị tác động có một cặp nhiễm sắc thể giới tính X thay vì chỉ có
**Hội chứng Down**, còn được gọi là **thể tam bội 21** (trisomy 21), là một rối loạn di truyền do việc thừa một phần hoặc toàn bộ bản sao nhiễm sắc thể 21. Tình trạng
nhỏ|249x249px|Một chuyến tàu đang hoạt động **Hệ thống tàu điện ngầm Singapore** (, **MRT**, tiếng Trung: 大众快速交通 hoặc gọi tắt là 地铁, tiếng Mã Lai: Sistem Pengangkutan Gerak Cepat, tiếng Tamil: சிங்கை துரிதக் கடவு ரயில)
**Hội chứng sợ số bốn**, có tên khoa học là Tetraphobia (từ tiếng Hy Lạp τετράς — tetras, "bốn" và φόβος — phobos, "sợ hãi") là nỗi sợ hãi khiến người mắc phải hội chứng
**Hội chứng Liddle**, còn được gọi là **giả cường aldosteron**, là một bệnh di truyền nhiễm sắc thể thường và trội đặc trưng bởi tình trạng tăng huyết áp xuất hiện sớm, thường xuyên kết
thumb|Số gian hàng tại [[Santa Anita Park đánh số 12 đến 12A đến 14 mà không có số 13]] **Hội chứng sợ số 13** hay **triskaidekaphobia** (trong tiếng Hy Lạp _tris_ có nghĩa là "3",
**Chứng sợ ánh sáng / photophobia** là một triệu chứng không dung nạp bất thường đối với nhận thức thị giác về ánh sáng. Là một triệu chứng y khoa, chứng sợ ánh sáng không
**Hội chứng Asperger** (tiếng Anh: **Asperger syndrome**, viết tắt là **AS**, hay **Asperger's**) là chứng rối loạn phát triển thần kinh đặc trưng bởi những khó khăn đáng kể trong tương tác xã hội và
nhỏ|phải|Một bông hoa tulip, còn gọi là "Phó Vương", trong một mục lục tại Hà Lan năm 1637. Củ của nó có giá từ 3000 tới 4200 [[guider Hà Lan|florin tùy vào kích cỡ. Một
**Hội chứng ống cổ tay** hay còn gọi là **hội chứng đường hầm cổ tay**, **hội chứng chèn ép thần kinh giữa** (tên khoa học: _Carpal tunnel syndrome_, trong đó _carpal tunnel_ có nghĩa là
**Hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan** (_Multiple Organ Dysfunction Syndrome_: **MODS**) là kết cục không mong muốn của quá trình hồi sức chống sốc không thành công. Chỉ có những bệnh nhân
Rất nhiều tác nhân sinh học, vật lý, hóa học khác nhau có thể gây nên đáp ứng viêm của cơ thể. Đáp ứng viêm này có thể chỉ khu trú ở một bộ phận
**Hội chứng ruột kích thích** bao gồm các triệu chứng như đau bụng, rối loạn nhu động ruột mà không phải do tổn thương ruột gây ra. Các triệu chứng này xảy ra trong thời
**Hội chứng Turner** (phát âm IPA: /ˈtɜːnə/, phát âm tiếng Việt: **Tớc-nơ**) cũng còn gọi là hội chứng **XO** là một hội chứng di truyền đặc trưng bởi người bệnh là nữ mà chỉ có
**Hội chứng Klippel–Feil** còn được gọi là **hội chứng tổng hợp đốt sống cổ**, là một tình trạng hiếm gặp khi sinh (bệnh bẩm sinh) được đặc trưng bởi sự nối bất thường (hợp nhất)
**Đường sắt tốc độ cao hơn** (, **HrSR**) là biệt ngữ dùng để chỉ các dịch vụ đường sắt chở khách liên tỉnh có tốc độ tốc đa lớn hơn đường sắt thông thường, nhưng
**Hội chứng Kearns–Sayre** (**KSS**) là một bệnh cơ ty lạp thể với khởi phát điển hình trước 20 tuổi. KSS là một biến thể hội chứng nghiêm trọng hơn của nhãn khoa ngoài tiến triển
**Hội chứng Sjögren** (**SjS**, **SS**) là một bệnh tự miễn dịch mạn tính, ảnh hưởng đến các tuyến sản xuất độ ẩm của cơ thể. Triệu chứng chính là khô miệng và khô mắt. Mặc
**Hội chứng Rapunzel** là một chứng đường ruột hiếm gặp ở người từ việc ăn tóc (trichophagia). Hội chứng được đặt tên theo nhân vật Rapunzel trong câu chuyện thần tiên của anh em nhà
**Hội chứng viêm phục hồi miễn dịch** (tiếng Anh: **Immune reconstitution inflammatory syndrome** (**IRIS**) (hay **hội chứng phục hồi miễn dịch**) là một tình trạng được thấy trong một số trường hợp AIDS hoặc ức
**Hội chứng Smith–Lemli–Opitz** (hay **SLOS**, **khiếm khuyết 7-dehydrocholesterol reductase**) là lỗi bẩm sinh của quá trình tổng hợp cholesterol. Đó là một hội chứng dị dạng di truyền lặn do một đột biến trong enzyme