✨Họ Cau

Họ Cau

Họ Cau hay họ Cọ, họ Cau dừa hoặc họ Dừa (danh pháp khoa học: Arecaceae, đồng nghĩa Palmae), là một họ trong thực vật có hoa, thuộc về lớp thực vật một lá mầm và nằm trong bộ Cau (Arecales). Hiện nay, người ta biết khoảng 202 (APG: 189) chi với khoảng 2.600 (APG: 2.361) loài, phần lớn sinh sống ở vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Trong số tất cả các họ thực vật thì họ Cau có lẽ là dễ nhận biết nhất. Loài điển hình trong họ này là cau, quả của nó được nhai với lá trầu không. Các loài như chà là, mây, cọ hay dừa cũng thuộc về họ này. Cây cọ dầu sản xuất ra loại dầu cọ là loại dầu dùng trong chế biến thực phẩm, nó thuộc về chi Elaeis. Một vài loại được trồng để lấy cây non làm rau. Nhựa của một số loài đôi khi còn được lên men để sản xuất rượu vang. Trong lễ hội Ngày chủ nhật Cọ người ta dùng các cây cọ, vì thế mà có tên gọi này.

Cọ bắp cải hay cọ Sabal (tên khoa học: Sabal palmetto) là loại cây mọc rất nhiều ở Tây Ấn, có tên gọi như thế từ hình dạng bề ngoài của hoa của nó, bao gồm các lá bao bọc xung quanh nhau giống như bắp cải với phần bên trong có màu trắng. Nó có hương vị dễ chịu và được sử dụng như rau. Người ta nói rằng những con bọ cánh cứng thuộc bộ Coleoptera đẻ trứng trong những lỗ rỗng. Các trứng này nở thành nhộng và chúng được người Guyana ăn rất ngon lành.

Các loài cây thuộc họ này đã được tìm thấy trong các hóa thạch có niên đại khoảng 70-80 triệu năm trước, trong thời kỳ cuối của kỷ Phấn trắng (Cretaceous).

Tiến hóa

Nhón thân cây của họ Arecaceae được ước tính có niên đại tới khoảng 120 triệu năm trước (Ma), sự phân nhánh trong nhóm chỏm cây khoảng 110 Ma (theo Janssen & Bremer 2004), hoặc có niên đại tương ứng là 99-91 Ma và 73-63 Ma (theo Wikström và ctv. 2001). Magallón và Castillo (2009) ước tính niên đại khoảng 128 và 115 Ma cho nhóm thân cây của bộ Arecales. Các dữ liệu hóa thạch của họ này có thể có niên đại tới 93 Ma (Pan và ctv. 2006; Harley 2006). Các dữ liệu thu thập (lá, thân, quả) từ các lớp đá tại Texas có niên đại thuộc kỷ Creta-tầng Champagne (khoảng 77 Ma) đã được xác định là thuộc về chi Sabal; có khả năng những con khủng long non trẻ có thể đã ăn quả của chúng (Manchester và ctv. 2010a).

Các loại lá, phấn hoa hoặc gỗ cọ là khá phổ biến và phân bố rộng vào cuối kỷ Creta khi nhiệt độ toàn cầu là ấm áp hơn (Burnham & Johnson 2004), kể cả ở châu Phi và Ấn Độ, những nơi mà ngày nay họ này không được đa dạng cho lắm; tại châu Phi các loài cọ đã trở nên ít phổ biến hơn vào đầu kỷ đệ Tam và một lần nữa vào cuối thế Eocen, khoảng 34 Ma (Pan và ctvl. 2006; Harley 2006 để có tổng quan về các hồ sơ hóa thạch). Có lẽ các loài cọ hiện nay rất dễ bị tổn thương trước băng giá, chủ yếu chỉ có một lớp mô phân sinh sinh dưỡng duy nhất không có khả năng tạo ra các mô phân sinh thay thế nếu như những mô này bị chết. Thông thường chúng được tìm thấy tại những nơi có nhiệt độ trung bình năm cao hơn 10 °C, nhiệt độ trung bình trong các tháng lạnh nhất trên 5 °C và nhiệt độ thấp nhất không dưới -10 °C (Greenwood & Wing 1995). Ít nhất thì sự đa dạng và sự đa dạng hóa của chúng tại Tân thế giới từng liên quan tới tính bền vững ổn định của các khu vực tương đối ấm và ẩm mà chúng ưa thích (Svenning và ctv. 2008). Mặc cho kích thước của cây và quả, sự phát tán chứ không phải là sự chia tách do các cản trở tự nhiên ngày càng được viện dẫn nhiều hơn để giải thích các khía cạnh trong sự phân bố hiện tại của họ này. Các hóa thạch thuộc chi Nypa rất khác biệt được biết đến từ đầu kỷ đệ Tam khi chi này dường như đã có sự phân bố khắp thế giới (nhiều hay ít); các hóa thạch được tìm thấy tại Tasmania, Anh (hệ thực vật đất sét London), v.v. (Plaziat và ctv. 2001. Để hiểu thêm về sự tiến hóa của môi trường sống kiểu đước (ngập nước mặn), xem bài về họ Rhizophoraceae; tuy nhiên các loài Nypa ưa thích môi trường ít mặn hơn so với nhiều loài đước, và được tìm thấy dọc theo các con sông cho tới giới hạn của khu vực chịu ảnh hưởng của thủy triều). Sự phân bố rải rác và dường như thuộc về đại lục Gondwana cổ đại của phân họ Ceroxyloideae có lẽ được giải thích tốt nhất nhờ vài sự kiện phát tán liên đại dương vào giữa kỷ đệ Tam (Trénel và ctv. 2007), trong khi các loài thuộc chi Hyophorbe (Arecoideae-Chamaedoreeae) bị đứt đoạn trên quần đảo Mascarene, và chi này có thể đã phân tỏa trên các hòn đảo hiện nay đang nằm dưới mặt đại dương, bằng những "bước nhảy ngắn" từ đảo này qua đảo khác (Cuenca và ctv. 2007); một vài loài thuộc các họ Myrtaceae, Begoniaceae và Sapotaceae có thể thể hiện hành vi "nhảy lò cò" trên đảo tương tự như thế. Roncal và ctv. (2008) khảo sát tỉ mỉ địa sinh học của các loài cọ tại khu vực Antilles.

Phân loại

APG II chia họ này thành 5 phân họ (sắp xếp theo trật tự phát sinh chủng loài) là:

Calamoideae Beilschmied, đồng nghĩa Calamaceae Perleb, Lepidocaryaceae O. F. Cook: Khoảng 21 chi, trong đó các chi đa dạng nhất là Calamus (khoảng 400 loài), Daemonorops (khoảng 115 loài). Sinh sống tại khu vực nhiệt đới, đặc biệt từ Sri Lanka tới Tây Samoa và Fiji.

Tông Calameae

Phân tông Calaminae

Calamus

Ceratolobus

Daemonorops

Pogonotium

Retispatha

Phân tông Korthalsiinae

Korthalsia

Phân tông Metroxylinae

Metroxylon

Phân tông Pigafettinae

Pigafetta

Phân tông Plectocomiinae

Myrialepis

Plectocomia

Plectocomiopsis

Phân tông Salaccinae

Eleiodoxa

Salacca

Tông Eugeissoneae

Eugeissona

Tông Lepidocaryeae

Phân tông Ancistrophyllinae

Eremospatha

Laccosperma

Oncocalamus

Phân tông Raphiinae

Raphia

Phân tông Mauritiinae

Lepidocaryum

Mauritia

Mauritiella

Nypoideae Griffith, đồng nghĩa Nypaceae Le Maout & Decaisne: 1 chi, 1 loài (Nypa fruticans). Hiện sinh tồn tại khu vực Malesia (từ Bengal tới Queensland). Trong quá khứ, thấy có hóa thạch rải rác ở nhiều nơi trong khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm ở cả hai bán cầu.

Coryphoideae Burnett, đồng nghĩa Borassaceae Schultz-Schultzenstein, Coryphaceae Schultz-Schultzenstein, Phoeniciaceae Burnett, Sabalaceae Schultz-Schultzenstein: Khoảng 45 chi, trong đó chi Coccothrinax là đa dạng nhất (khoảng 50 loài). Phân bố khắp trong vùng nhiệt đới (tới ôn đới ấm), ít loài ở Nam Mỹ.

Tông Borasseae

Phân tông Hyphaeninae

Bismarckia

Hyphaene

Medemia

Satranala

Phân tông Lataniinae

Borassodendron

Borassus

Latania

Lodoicea

Tông Caryoteae

Arenga

Caryota

Wallichia

Tông Chuniophoeniceae

Chuniophoenix

Kerriodoxa

Nannorrhops

Tahina

Tông Corypheae

Corypha

Tông Cryosophileae

Chelyocarpus

Coccothrinax

Cryosophila

Itaya

Leucothrinax

Schippia

Thrinax

Trithrinax

Zombia

Tông Phoeniceae

Phoenix

Tông Sabaleae

Sabal

Tông Trachycarpeae

Không đặt vào phân tông

Acoelorrhaphe

Brahea

Colpothrinax

Copernicia

Pritchardia

Serenoa

Washingtonia

Phân tông Livistoninae

Johannesteijsmannia

Lanonia

Licuala

Livistona (gồm cả hoặc tách riêng Saribus)

Pholidocarpus

Pritchardiopsis (có thể gộp trong Saribus)

Saribus (có thể gộp trong Livistona)

Phân tông Rhapidinae

Chamaerops

Guihaia

Maxburretia

Rhapidophyllum

Rhapis

Trachycarpus

Ceroxyloideae Drude, đồng nghĩa Phytelephaceae Perleb: Khoảng 8 chi và 42 loài. Chủ yếu tại Trung Mỹ, tây Nam Mỹ, cũng có ở đông bắc Úc, Madagascar, Florida và khu vực quần đảo Antilles. Phân họ này bao gồm cả Phytelephantoideae (Dransfield và ctv. 2005).

Tông Ceroxyleae

Ceroxylon

Juania

Oraniopsis

Ravenea

Tông Cyclospatheae

Pseudophoenix

Tông Phytelepheae

Ammandra

Aphandra

Phytelephas

Arecoideae Burnett, đồng nghĩa Acristaceae O. F. Cook, Ceroxylaceae O. F. Cook, Chamaedoraceae O. F. Cook, Cocosaceae Schultz-Schultzenstein, Geonomataceae O. F. Cook, Iriarteaceae O. F. Cook & Doyle, Malortieaceae O. F. Cook, Manicariaceae O. F. Cook, Pseudophoeniciaceae O. F. Cook, Synechanthaceae O. F. Cook: Khoảng 112 chi, trong đó đa dạng loài nhất là Bactris (khoảng 240 loài), Dypsis (khoảng 140 loài), Pinanga (khoảng 120 loài), Chamaedorea (khoảng 110 loài), Geonoma (khoảng 75 loài), Desmoncus (khoảng 65- loài), Areca (khoảng 60 loài), Astrocaryum (khoảng 50 loài). Phân bố rộng khắp vùng nhiệt đới, phân họ đa dạng nhất tại Nam Mỹ.

Tông Areceae

Bentinckia

Clinostigma

Cyrtostachys

Dictyosperma

Dransfieldia

Heterospathe

Hydriastele

Iguanura

Loxococcus

Rhopaloblaste

Phân tông Archontophoenicinae

Actinokentia

Actinorhytis

Archontophoenix

Chambeyronia

Kentiopsis

Phân tông Arecinae

Areca

Nenga

Pinanga

Phân tông Basseliniinae

Basselinia

Burretiokentia

Cyphophoenix

Cyphosperma

Lepidorrhachis

Physokentia

Phân tông Carpoxylinae

Carpoxylon

Neoveitchia

Satakentia

Phân tông Clinospermatinae

Brongniartikentia

Clinosperma

Cyphokentia

Phân tông Dypsidinae

Dypsis

Lemurophoenix

Marojejya

Masoala

Phân tông Linospadicinae

Howea

Laccospadix

Linospadix

Phân tông Oncospermatinae

Acanthophoenix

Deckenia

Oncosperma

Tectiphiala

Phân tông Ptychospermatinae

Adonidia

Balaka

Brassiophoenix

Carpentaria

Drymophloeus

Normanbya

Ponapea

Ptychococcus

Ptychosperma

Solfia

Veitchia

Wodyetia

Phân tông Rhopalostylidinae

Hedyscepe

Rhopalostylis

Phân tông Verschaffeltiinae

Nephrosperma

Phoenicophorium

Roscheria

Verschaffeltia

Tông Chamaedoreeae

Chamaedorea

Gaussia

Hyophorbe

Synechanthus

Wendlandiella

Tông Cocoseae

Phân tông Attaleinae

Allagoptera

Attalea

Beccariophoenix

Butia

Cocos

Jubaea

Jubaeopsis

Lytocaryum

Parajubaea

Polyandrococos

Syagrus

Voanioala

Phân tông Bactridinae

Acrocomia

Aiphanes

Astrocaryum

Bactris

Desmoncus

Gastrococos

Phân tông Elaeidinae

Barcella

Elaeis

Tông Euterpeae

Euterpe

Hyospathe

Neonicholsonia

Oenocarpus

Prestoea

Tông Geonomateae

Asterogyne

Calyptrogyne

Calyptronoma

Geonoma

Pholidostachys

Welfia

Tông Iriarteeae

Dictyocaryum

Iriartea

Iriartella

Socratea

Wettinia

Tông Leopoldinieae

Leopoldinia

Tông Linospadicinae

Calyptrocalyx

Tông Manicarieae

Manicaria

Tông Oranieae

Orania

Tông Pelagodoxeae

Pelagodoxa

Sommieria

Tông Podococceae

Podococcus

Tông Reinhardtieae

Reinhardtia

Tông Roystoneeae

Roystonea

Tông Sclerospermeae

Sclerosperma

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.

Một số chi

nhỏ|phải|Hàng cọ trên đại lộ Ocean ở [[Santa Monica, California.]] nhỏ|phải|Washingtonia filifera nhỏ|phải|Quả chà là Phoenix dactylifera Các chi quan trọng về mặt kinh tế là:

  • Areca - Cau
  • Arenga
  • Attalea
  • Bactris
  • Borassus - Thốt nốt
  • Calamus - Song, mây
  • Cocos - Dừa
  • Copernicia - Cọ lấy nhựa Carnauba
  • Elaeis - Cọ dầu
  • Euterpe - Cọ Açaí hay cọ lấy rau ăn (từ cây non)
  • Jessenia
  • Jubaea - Cọ Chile và cọ Coquito
  • Orbignya
  • Phoenix - Chà là
  • Raphia - Cọ Raffia
  • Rhapis
  • Roystonea - Cọ hoàng gia
  • Sabal - Cọ châu Mỹ
  • Salacca - Salak
  • Trachycarpus
  • Veitchia
  • Wallichia
  • Washingtonia trái|nhỏ|Cây đủng đỉnh thuộc họ Cau Xem thêm Danh sách các chi trong họ Cau để có danh sách đầy dủ hơn.

Có một ít loài cây trong họ này có thể chịu được giá lạnh còn chủ yếu là các loài sinh sống trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ba loài chịu lạnh tốt nhất là Trachycarpus fortunei, có nguồn gốc ở miền đông châu Á, Rhapidophyllum hystrixSabal nhỏ, cả hai đều có nguồn gốc ở miền đông nam Hoa Kỳ. Để có them chi tiết, xem bài Các loài họ Cau chịu lạnh.

Tại Hoa Kỳ, các loài cây khác nhau của họ Cau có thể thấy tại các khu vực có khí hậu nhiệt đới và khí hậu Địa Trung Hải như Florida, miền nam California và Hawaii và dọc theo bờ biển của vịnh Mexico từ miền nam Georgia, Mississippi, Alabama và Louisiana tới Texas. Bang miền đông nam Nam Carolina còn có tên hiệu là bang Palmetto do ở bờ biển phía Đại Tây Dương của bang này có rất nhiều cây thuộc họ Cau. Một số loài còn có thể sinh sống xa hơn về phía bắc tới Maryland, Arkansas, và thậm chí dọc theo bờ biển Thái Bình Dương tới tận Oregon và Washington. Người ta còn biết có vài loại cọ lai ghép có thể sống xa về phía bắc tới tận miền nam New Jersey [http://www.bg-map.com/palms/woodbury.html]. Các khu vực sa mạc của Nevada, Arizona, Utah và New Mexico cũng là quê hương của vài loài cọ.

Miền nam châu Âu có hai loài cọ bản địa là Chamaerops humilis (rộng khắp, nhưng chủ yếu ở Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Pháp, Ý và Malta) và Phoenix theophrastii (Crete và miền nam Thổ Nhĩ Kỳ). Nhiều loài cọ khác cũng được trồng rộng rãi, với loài cọ Nhật Bản Trachycarpus wagnerianus có thể trồng và sống được tận ở Iceland.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cau** hay **họ Cọ**, **họ Cau dừa** hoặc **họ Dừa** (danh pháp khoa học: **Arecaceae**, đồng nghĩa **Palmae**), là một họ trong thực vật có hoa, thuộc về lớp thực vật một lá mầm
Đây là danh sách tất cả các chi trong họ Cau (Arecaceae), được sắp xếp theo tông trong phạm vi của họ này. Cọ Alexander (_Archontophoenix alexandrae_) Quả của cọ Alexander (_Archontophoenix alexandrae_) ## Tông
**Hồ Cầu Cau** là một hồ chứa thủy lợi nằm trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, Việt Nam. Hồ hiện do Công ty TNHH Thủy lợi Thanh Chương quản lý và khai
**Lee Ho** (; sinh ngày 22 tháng 10 năm 1984) là một cầu thủ bóng đá người Hàn Quốc hiện tại thi đấu cho Muangthong United. ## Sự nghiệp Anh ký hợp đồng với Zenit
**Hổ** (sinh ngày 2 tháng 7 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá Việt Nam người Xơ Đăng hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ V.League 2 Khánh Hòa ở vị trí tiền
**Lee Sang-ho** (; sinh ngày 9 tháng 5 năm 1987) là một tiền vệ chạy cánh bóng đá Hàn Quốc thi đấu cho FC Seoul. ## Sự nghiệp câu lạc bộ Lee khởi đầu sự
**Jang Yun-ho** (; sinh ngày 25 tháng 8 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công cho Jeonbuk Hyundai ở K League 1. ##
**Lee Tae-ho** (; sinh ngày 16 tháng 3 năm 1991 với tên **Lee Joo-young**) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc thi đấu ở vị trí trung vệ cho JEF United Ichihara Chiba. Anh
**Son Jun-ho** (; sinh ngày 12 tháng 5 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc thi đấu ở vị trí tiền vệ trung tâm cho Jeonbuk Hyundai Motors. ## Sự nghiệp Anh
**Lee Keun-ho** (sinh ngày 21 tháng 5 năm 1996) là một tiền đạo bóng đá Hàn Quốc thi đấu cho Pohang Steelers ở K League Classic.
**Choi Seung-ho** (; sinh ngày 31 tháng 3 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc thi đấu ở vị trí tiền vệ cho FC Anyang ở K League 2. ## Sự nghiệp
**Kim Tae-Ho** (; sinh ngày 22 tháng 9 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc thi đấu ở vị trí hậu vệ cho FC Anyang ở K League 2. ## Sự nghiệp
**Câu cá sông** hay **câu cá bờ sông** là hoạt động câu cá diễn ra trên vùng sông nước, thông thường là người câu đứng trên bờ sông và quăng câu, xả mồi. Câu cá
nhỏ|phải|Lột da hải cẩu nhỏ|phải|Thịt hải cẩu **Săn hải cẩu** là việc thực hành săn bắn các loài hải cẩu vì mục đích thương mại hoặc thú vui cá nhân hoặc để phục vụ cho
**Cau** (**tân lang,** Hán tự: **檳榔**) (danh pháp hai phần: **_Areca catechu_**), hay **Nhân lang** (仁榔), hay **Tân lang** () là một loài cây trong họ Cau (_Arecaceae_) được trồng nhiều tại khu vực nhiệt
**Ben Anthony Foster** (sinh ngày 3 tháng 4 năm 1983) là cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh thi đấu ở vị trí thủ môn. Foster bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của
thumb|[[Cầu Alcántara ở Tây Ban Nha, một kiệt tác xây dựng thời cổ đại.]] **Cầu La Mã** là loại cầu được xây dựng bởi người La Mã cổ đại, là những cây cầu lớn và
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
**Hò sông Mã** là một thể loại dân ca ở vùng Thanh Hóa, Việt Nam. ## Mô tả chung Hò sông Mã có những đặc tính chung nhất của hò sông nước nhưng do điều
**Câu lạc bộ thể thao Kiệt Chí** (; tiếng Anh: Kitchee Sport Club) là một câu lạc bộ thể thao Hồng Kông nổi tiếng với môn thể thao bóng đá. Câu lạc bộ được thành
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**Cẩu tích** hay **lông cu li** (danh pháp hai phần: **_Cibotium barometz_**) là một loài dương xỉ mộc trong họ Dương xỉ vỏ trai (Dicksoniaceae) mà chúng ta vẫn quen gọi là họ Cẩu tích.
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Hồ Tây** (với các tên gọi khác trong lịch sử như **Đầm Xác Cáo**, **Hồ Kim Ngưu**, **Lãng Bạc**, **Dâm Đàm**, **Đoài Hồ**) là hồ tự nhiên lớn nhất thành phố Hà Nội, hiện thuộc
thumb|upright=.95|Một tháp đồng hồ ở [[Erbil, Iraqi Kurdistan]] **Tháp đồng hồ** là một loại công trình cụ thể chứa đồng hồ tháp pháo và có một hoặc nhiều mặt đồng hồ trên các bức tường
**Chi Cau** (danh pháp khoa học: **_Areca_**) là một chi của khoảng 50 loài thực vật thuộc họ Cau (Arecaceae, một số tài liệu gọi là Palmacea hay Palmae), mọc ở các cánh rừng ẩm
**Lý** (李) là một họ của người Đông Á. Họ này tồn tại ở các nước Trung Quốc ("Li/Lee"), Hàn Quốc ("Lee", "I", "Yi" hoặc "Rhee") và Bắc Triều Tiên ("Ri" ), Đài Loan ("Lee"),
**hương Bạch Sa** () là một hương (xã) thuộc huyện Bành Hồ, Đài Loan. Đảo Bạch Sa nằm ở phía bắc của đảo chính Bành Hồ, được nối với đảo Tây qua cầu vượt biển
Một con đập ngăn hồ Yên Quang **Hồ Yên Quang** là hồ nước ngọt ven núi nằm trên địa bàn xã Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình (hồ Yên Quang tiếp giáp với Vườn quốc gia
**Hồ Hô Luân** (tiếng Trung: 呼倫湖), còn gọi là **hồ Đạt Lãi** (達賚湖), là một hồ nước ngọt nằm tại địa cấp thị Hô Luân Bối Nhĩ, Khu tự trị Nội Mông Cổ, Trung Quốc.
Trung tâm Hà Nội năm 2021 nhìn từ vệ tinh nhân tạo Các **hồ tại Hà Nội** rất phong phú, được hình thành qua những biến động địa chất qua hàng vạn năm của sông
**Hồ Yên Thắng** là một hồ nước ngọt nằm trên địa bàn thành phố Tam Điệp và huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình, Việt Nam. ## Địa lý Hồ Yên Thắng tiếp giáp với các
nhỏ|[[Cầu General Rafael Urdaneta dài 8,7 km bắc ngang hồ. Cầu mang tên Đại tướng Rafael Urdaneta, cựu tổng thống Đại Colombia]] **Hồ Maracaibo** (tiếng Tây Ban Nha: Lago de Maracaibo) là một vịnh nước
**Họ Lông cu li**, danh pháp khoa học **_Dicksoniaceae_**, còn được gọi là **họ Kim mao, họ Dương xỉ vỏ trai, họ Cẩu tích**, là một họ dương xỉ nhiệt đới, cận nhiệt đới và
**Hồ Chaubunagungamaug**, tên đầy đủ là **Chargoggagoggmanchauggagoggchaubunagungamaugg**, là một hồ nước tại thị trấn của Webster, Massachusetts, Hoa Kỳ, gần biên giới với Connecticut. Hồ Chaubunagungamaug là tên địa danh dài nhất ở Hoa Kỳ.
**Toàn cầu hóa** là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng
**Ronaldo Luís Nazário de Lima** (; sinh ngày 18 tháng 9 năm 1976), thường được biết đến với tên gọi **Ronaldo**, là một doanh nhân kiêm cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil
**Cầu lông** hay **vũ cầu** là môn thể thao dùng vợt thi đấu giữa 2 vận động viên (đấu đơn) hoặc 2 cặp vận động viên (đấu đôi) trên 2 nửa của sân cầu hình
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
nhỏ|[[Cầu Bình Lợi|Cầu Bình Lợi 2 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam là một cây cầu vòm bắc qua Sông Sài Gòn]] **Cầu vòm** là thể loại cầu tạo hình vòm, có mố
Đây là danh sách nhân vật trong series anime và manga _Shin – Cậu bé bút chì_ được sáng tác bởi Usui Yoshito. Cậu bé Cu Shin đã góp Phần tạo nên sự vui nhộn
thumb|Hình minh họa "Khinh khí cầu bí ẩn" được đăng trên tạp chí _New York Morning Journal_ ngày 28 tháng 11 năm 1896. **Khinh khí cầu bí ẩn** (tiếng Anh: _Mystery airship_) hoặc **khinh khí
**Sông Cầu** (còn gọi là _sông Như Nguyệt_, _sông Phú Lương_ (Phú Lương Giang, 富良江), _sông Thị Cầu_ hay mỹ danh _dòng sông quan họ_), là con sông quan trọng nhất trong hệ thống sông
**Hồng cầu** (tiếng Anh: **Red blood cells**, hay gọi là **erythrocytes** , còn -_cyte_ được dịch là 'tế bào' theo cách dùng hiện đại trong tài liệu khoa học; ngoài ra có các tên tiếng
**Bạch cầu** (tên khoa học: **leukocytes**, tiếng Anh là **White blood cells**, **immune cells** hoặc **immunocytes**) là các tế bào của hệ miễn dịch tham gia bảo vệ cơ thể chống lại cả bệnh truyền
**Câu lạc bộ bóng đá Sông Lam Nghệ An** (), trong văn nói thường được gọi là **Sông Lam Nghệ An** hay ngắn gọn hơn là **Sông Lam**, là một câu lạc bộ bóng đá
**Câu lạc bộ bóng đá Công an Thành phố Hồ Chí Minh** là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đội bóng này là hậu thân của
nhỏ|263x263px|[[Cầu Tô Châu tại Hà Tiên, Kiên Giang, Việt Nam]] Cầu Pulteney **Cầu** là một phương tiện nối liền 2 hay nhiều điểm khác nhau, giúp việc di chuyển giữa các vị trí ấy được
**_Hồ thiên nga_** ( ), là vở ballet số 20 của nhà soạn nhạc Pyotr Ilyich Tchaikovsky, sáng tác khoảng năm 1875–1876. Mặc dù ban đầu, vở ballet gặp thất bại, nhưng hiện nay nó