✨HMS Queen

HMS Queen

Bảy tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt tên HMS _Queen_, là một trong những tên tàu xưa nhất của Hải quân Hoàng gia từ thời vua Henry III của Anh:

  • HMS Queen (1225) được đóng năm 1225 và không rõ số phận
  • HMS Queen là một tàu chiến hạng nhất 100 khẩu pháo được hạ thủy năm 1673 như là chiếc HMS Royal Charles, lần lượt đổi tên thành HMS Queen năm 1693, HMS Royal George năm 1715, HMS Royal Anne năm 1756 và bị tháo dỡ năm 1767.
  • HMS Queen (1769) là một tàu chiến hạng hai 98 khẩu pháo hạ thủy năm 1769, được giảm còn 74 khẩu pháo năm 1811 và tháo dỡ năm 1821.
  • HMS Queen (1839) là một tàu chiến hạng nhất 110 khẩu pháo hạ thủy năm 1839, được trang bị một động cơ chân vịt và giảm còn 86 khẩu pháo năm 1859, bị tháo dỡ năm 1871.
  • HMS Queen (1839) là một tàu xà-lúp chạy guồng hạ thủy năm 1839 và hoạt động cho đến năm 1860.
  • HMS Queen (1902) là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought lớp Formidable hạ thủy năm 1902, bị bán năm 1920 và tháo dỡ năm 1921.
  • HMS Queen (D19) là một tàu sân bay hộ tống lớp Ameer tên gọi USS St Andrews được Hải quân Hoa Kỳ chuyển cho Hải quân Hoàng gia năm 1943 và trả cho Hoa Kỳ năm 1946
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**HMS _Queen Elizabeth_ (00)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoàng gia Anh, là chiếc dẫn đầu của lớp _Queen Elizabeth_ bao gồm năm chiếc thuộc thế hệ tàu chiến Dreadnought. Tên của
Bảy tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt tên **HMS _Queen**_, là một trong những tên tàu xưa nhất của Hải quân Hoàng gia từ thời vua Henry III của Anh:
Ba tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt tên **HMS _Queen Elizabeth**_ nhằm tôn vinh Nữ hoàng Elizabeth của Anh: * HMS _Queen Elizabeth_ (1913) là chiếc dẫn đầu của lớp
**HMS _Queen Mary**_ là một tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc duy nhất trong lớp của nó. Thiết kế của
**HMS _Queen_ (D19)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _St. Andrews_ (CVE-49)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-49** và sau đó là **ACV-49**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển
**HMS _Valiant**_ là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Queen Elizabeth_ của Hải quân Hoàng gia Anh. Nó từng hoạt động trong cả Chiến tranh Thế giới thứ nhất lẫn thứ hai, từng có mặt
**Lớp thiết giáp hạm _Queen Elizabeth**_ bao gồm năm chiếc thiết giáp hạm thế hệ siêu-dreadnought của Hải quân Hoàng gia Anh. Tên của lớp được đặt nhằm tôn vinh Nữ hoàng Elizabeth đệ nhất
**HMS _Warspite_ (03)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Queen Elizabeth_ của Hải quân Hoàng gia Anh. Nó từng có mặt trong trận Jutland trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, rồi hoạt động
**HMS _Ark Royal_ (91)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh đã từng hoạt động trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây là loại tàu sân bay kiểu cũ có
**HMS _Barham_ (04)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Queen Elizabeth_ của Hải quân Hoàng gia Anh. Được đưa vào hoạt động vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất bùng nổ, nó từng
**HMS _Ameer_ (D01)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Baffins_ (CVE-35)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-35** và sau đó là **ACV-35**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho
**HMS _Malaya**_ là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Queen Elizabeth_ của Hải quân Hoàng gia Anh. Nó từng hoạt động trong cả Chiến tranh Thế giới thứ nhất lẫn thứ hai, từng có mặt
**HMS _Curacoa_ (D41)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp tàu tuần dương _C_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
**HMS _Tiger_ (1913)** là một tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc duy nhất trong lớp của nó. Được chế
**HMS _Petard_ (G56)** là một tàu khu trục lớp P được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được đưa vào hoạt
**HMS _Hood_ (51)** là chiếc tàu chiến-tuần dương cuối cùng và cũng đồng thời là chiếc tàu chiến-tuần dương duy nhất thuộc lớp Admiral của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được chế tạo hoàn
**HMS _Royal Oak_ (08)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Revenge_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Được hạ thủy vào năm 1914 và hoàn tất vào năm 1916, _Royal Oak_ tham gia
**HMS _Ramillies_ (07)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Revenge_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Tên của nó được đặt theo trận Ramillies. _Ramillies_ từng hoạt động trong cả Chiến tranh Thế
Chín tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt tên **HMS _Warspite**_: * HMS _Warspite_ (1596) là một tàu galleon 29 khẩu pháo đôi khi được gọi là _Warspight_, hạ thủy năm
Tám tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt tên **HMS _Prince of Wales**_, theo tước vị Hoàng tử xứ Wales: * HMS _Prince of Wales_ (1765) là một tàu chiến tuyến
Năm tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cùng một chiếc khác dự định đặt cái tên **HMS _Agincourt**_, theo tên trận Agincourt vào năm 1415: * HMS _Agincourt_ (1796) là
**HMS _Ark Royal_ (R09)** là một tàu sân bay hạm đội thuộc lớp _Audacious_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Nó là chiếc tàu sân bay đầu tiên trên thế giới đi vào hoạt
**HMS _Lion**_ là một tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, vốn được đặt tên lóng là những "Con mèo Tráng lệ" (Splendid Cats).
**HMS _Durban_ (D99)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Danae_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Nó đã hoạt động trước và trong Chiến tranh Thế giới thứ hai trước khi
Sáu tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt tên **HMS _Valiant**_: * HMS _Valiant_ (1759) là một tàu chiến tuyến hạng ba 74 khẩu pháo hạ thủy năm 1759 tại Chatham
**HMS _Vanguard_ (23)** là một thiết giáp hạm nhanh của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy vào giai đoạn cuối của Chiến tranh Thế giới thứ hai và chỉ được đưa vào
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt tên **HMS _Barham**_ nhằm vinh danh Charles Middleton, Nam tước thứ nhất Barham: * HMS _Barham_ (1811) là một tàu chiến tuyến hạng
**HMS _Euryalus_ (42)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Dido_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham
**HMS _Princess Royal**_ là một tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Là chiếc thứ hai trong lớp _Lion_ bao gồm hai chiếc, nó được
**HMS _Badsworth_ (L03)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy và đưa ra phục vụ vào năm 1941. Nó đã hoạt
**HMS _Fencer_ (D64)**, nguyên là tàu sân bay hộ tống **USS _Croatan_ (CVE-14)** (ký hiệu lườn ban đầu **AVG-14** và rồi là **ACV-14**) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Bogue_, được chuyển cho Hải
**HMS _Resolution_ (09)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Revenge_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Nó được hoàn tất quá trễ không kịp tham gia trận Jutland của Chiến tranh Thế giới
**HMS _Revenge_ (06)** là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm Anh Quốc _Revenge_; là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải quân Hoàng gia mang cái tên này. Nó từng tham gia trận
**HMS _Iron Duke**_ là một thiết giáp hạm dreadnought của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc dẫn đầu của lớp _Iron Duke_, được đặt tên theo Công tước Arthur Wellesley, có biệt danh
**HMS _New Zealand**_ là một trong số ba chiếc tàu chiến-tuần dương lớp _Indefatigable_ được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo để bảo vệ các lãnh thổ của Đế quốc Anh. Được hạ
**HMS _Royal Sovereign_ (05)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Revenge_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Nó được hoàn tất quá trễ không kịp tham gia trận Jutland của Chiến tranh Thế
**HMS _Indomitable**_ là một tàu chiến-tuần dương thuộc lớp _Invincible_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất và đã hoạt động tích cực trong cuộc
**HMS _Inflexible**_ là một tàu chiến-tuần dương thuộc lớp _Invincible_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất và đã hoạt động tích cực trong cuộc
**HMS _Uganda_ (66)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Crown Colony của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc; được đặt tên theo Uganda, vốn là một thuộc địa của Đế quốc Anh khi
**HMS _Agincourt**_ là một thiết giáp hạm dreadnought được chế tạo vào đầu những năm 1910. Nguyên được Brasil đặt hàng dưới tên gọi _Rio de Janeiro_, nhưng sự sụt giá cao su trên thị
**HMS _Nubian_ (L36/F36)** là một tàu khu trục lớp Tribal được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ cho khi Thế Chiến
**HMS _Cowdray_ (L52)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy năm 1941 và đưa ra phục vụ năm 1942. Nó đã
**HMS _Zetland_ (L59)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy và đưa ra phục vụ năm 1942. Nó đã hoạt động
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
**Lớp tàu sân bay hộ tống _Bogue**_ là một nhóm các tàu sân bay hộ tống được chế tạo tại Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai để phục vụ cho
nhỏ|Chiến dịch Cockpit **Chiến dịch Cockpit** là một loạt các cuộc không kích được thực hiện bởi lực lượng hải quân Đồng Minh (các lực lượng đặc nhiệm 69 và 70) vào ngày 19 tháng
là một nữ diễn viên lồng tiếng và ca sĩ Nhật Bản, trước đây trực thuộc Space Craft Entertainment. Cô giành được giải Nữ diễn viên tân binh xuất sắc nhất tại Lễ trao giải
**Louis Francis Albert Victor Nicholas Mountbatten, Bá tước Mountbatten thứ nhất của Miến Điện** (tên khai sinh là Hoàng tử Louis của Battenberg; 25 tháng 6 năm 1900 – 27 tháng 8 năm 1979), là
**Edward VIII của Anh** (Edward Albert Christian George Andrew Patrick David; 23 tháng 6 năm 1894 – 28 tháng 5 năm 1972) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của