✨Hiệu ứng Compton

Hiệu ứng Compton

Trong cơ học lượng tử, Hiệu ứng Compton hay tán xạ Compton xảy ra khi bước sóng tăng lên (và năng lượng giảm xuống), khi những hạt photon tia X (hay tia gamma) có năng lượng từ khoảng 0,5 MeV đến 3,5 MeV tác động với điện tử trong vật liệu. Độ mà bước sóng tăng lên được gọi là dịch chuyển Compton. Hiệu ứng này được nhận thấy bởi Arthur Holly Compton vào năm 1923 và do sự quan sát này được trao Giải thưởng Nobel vật lý năm 1927. Cuộc thí nghiệm của Compton là sự quan sát làm cho tất cả mọi nhà vật lý tin là ánh sáng có thể hành động như một dòng hạt có năng lượng cân xứng với tần số.

Nội dung

phải Dùng giả thuyết hạt photon ánh sáng, ta có thể giải thích hiệu ứng quang điện và sự tạo thành tia X. Sau đó vào năm 1923, A. H. Compton thông báo về kết quả nghiên cứu tán xạ của tia X thì các nhà khoa học đã có cơ sở để giải thích bản chất hạt của ánh sáng.

Theo Compton, hạt lượng tử năng lượng của tia X khi va chạm vào các hạt khác cũng bị tán xạ giống như hạt electron. Ở đây sự tán xạ của hạt photon là sự thay đổi đường đi của chùm tia phôtôn khi gặp phải một môi trường có sự không đồng nhất về chiết suất với những khoảng cách mà chiết suất thay đổi gần bằng độ dài bước sóng photon. Thực ra sự tán xạ là sự lan truyền của sóng trong những môi trường có hằng số điện và hằng số từ thay đổi hỗn loạn, rất phức tạp nếu sử dụng các hệ phương trình Maxwell để giải và tìm chiết suất hiệu dụng của môi trường. Sự tán xạ có thể xem đơn giản như sự va chạm đàn hồi của các quả bóng trong một môi trường. Khi xem xét sự va chạm đó, định luật bảo toàn năng lượng và xung lượng vẫn được áp dụng.

Ví dụ ta có một lượng tử năng lượng của tia X, va chạm vào một electron đứng yên. Một phần năng lượng và xung lượng của tia X chuyển vào cho electron và sau khi tán xạ thì lượng tử năng lượng tán xạ (hạt hình thành sau tán xạ) có năng lượng và xung lượng nhỏ hơn của lượng tử năng lượng ban đầu (tia X). Vì năng lượng của lượng tử tán xạ nhỏ hơn năng lượng của lượng tử ban đầu nên tần số của lượng tử tán xạ nhỏ hơn tần số của lượng tử ban đầu và khi đó bước sóng của lượng tử tán xạ lại lớn hơn bước sóng của lượng tử ban đầu.

Cơ chế tán xạ Compton

Trong tán xạ Compton, năng lượng của lượng tử tia X đã chuyển hóa một phần thành năng lượng của electron. Electron dao động phát ra sóng điện từ, sóng điện từ chuyển một phần năng lượng cho một lượng tử, vì thế lượng tử bức xạ có bước sóng lớn hơn lượng tử ban đầu.

Như đã trình bày, khi tia X va chạm, một phần năng lượng tia X chuyển hóa cho electron. Năng lượng này phụ thuộc vào góc tán xạ tức là phương của lượng tử năng lượng tán xạ so với phương ban đầu:

phải Áp dụng công thức bảo toàn năng lượng và xung lượng ta tính được độ biến thiên của bước sóng của lượng tử năng lượng (Hình 2.10) sau khi tán xạ và lệch đi một góc θ so với phương ban đầu là:

\Delta \lambda = \lambda_2 - \lambda_1 = \cfrac{h}{(m_o c)} (1 - \cos{\theta})

Lưu ý, công thức trên có thể viết dưới dạng:

\Delta \lambda = \lambda_2 - \lambda_1 = \cfrac{h}{(m_o c)}\ \ 2\sin^2 \left (\frac{\theta}{2} \right)

Công thức này được xây dựng từ sự bảo toàn năng lượng và xung lượng trong hệ quy chiếu gắn với khối tâm của hệ; mo là khối lượng nghỉ của electron, đại lượng \lambda_c = \cfrac{h}{(m_o c)} được hiểu là bước sóng compton, nếu thay các giá trị này và tính toán thì độ lớn λc là: λc = 2,42.10−12m.

Giá trị này là rất nhỏ so với bước sóng của ánh sáng khả kiến vì thế nếu dùng ánh sáng làm thí nghiệm Compton ta sẽ không thấy sự biến đổi của độ dài sóng. Tức là không quan sát được hiệu ứng Compton.

Ngược lại, nếu dùng bước sóng của tia X trong khoảng (10−9 đến 10−12m) thì độ biến thiên bước sóng trong trường hợp này là khá lớn nên có thể quan sát được.

Hiệu ứng Compton đã thực sự thuyết phục các nhà vật lý rằng sóng điện từ thực sự thể hiện một tính chất giống như một chùm hạt chuyển động với vận tốc ánh sáng. Hay nói khác đi sóng và hạt là hai thuộc tính cùng tồn tại trong các quá trình biến đổi năng lượng.

:Ví dụ: Trong thí nghiệm tán xạ Compton, người ta thấy bước song tia X thay đổi 1% với góc tán xạ là θ=120°. Hãy tìm ra giá trị bước sóng dùng trong thí nghiệm này. Ứng với bước sóng đó, hiệu điện thế phải đặt ở hai đầu Anod và Kathod là bao nhiêu?

:Lời giải:sự thay đổi bước sóng tuân theo công thức: :\Delta \lambda = \lambda_2 - \lambda_1 =\cfrac{h(1-\cos{\theta})}{(m_o c)}=2,43.10^{-3} (1-\cos{120})nm = 3,63.10^{-3} nm :vì \cfrac{\Delta \lambda}{\lambda} = \cfrac{3,63.10^{-3{\lambda} nm = 0,01 \to \lambda = \cfrac{3,63.10^{-3{0,01} = 0,363 nm :Với giá trị

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong cơ học lượng tử, **Hiệu ứng Compton** hay **tán xạ Compton** xảy ra khi bước sóng tăng lên (và năng lượng giảm xuống), khi những hạt photon tia X (hay tia gamma) có năng
nhỏ|Arthur Holly Compton trên trang bìa tạp chí Time ngày 13 tháng 1 năm 1936 **Arthur Compton** (10 tháng 9 năm 1892 – 15 tháng 3 năm 1962) là một nhà vật lý người Mỹ.
thumb|Davisson và Germer năm 1927 **Thí nghiệm Davisson–Germer** là một thí nghiệm được thực hiện từ năm 1923 đến 1927 bởi Clinton Davisson và Lester Germer tại Western Electric (sau này là Bell Labs), trong
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
thumb|Một [[hào quang 22° quanh Mặt Trăng ở Atherton, CA.]] **Hiện tượng quang học** là bất kỳ sự kiện nào quan sát được là kết quả của sự tương tác giữa ánh sáng khả kiến
Biểu đồ phổ điện từ, chỉ ra các thuộc tính khác nhau trên dải tần số và bước sóng khác nhau **Phổ điện từ**, hay còn được gọi là **quang phổ**, là dải tất cả
nhỏ|462x462px| Một phản ứng chuỗi [[Phản ứng phân hạch|phân hạch hạt nhân có thể. 1. Một nguyên tử uranium-235 hấp thụ một neutron và phân thành hai (các mảnh phân hạch), giải phóng ba neutron
right|thumb|Trong [[phổ điện từ, tia X và tia gamma là bức xạ ion hóa.]] thumb|Biểu tượng cảnh báo bức xạ ion hóa. **Bức xạ ion hóa** là bức xạ mang đủ năng lượng để tách
Các **Phương pháp thăm dò phóng xạ** là nhóm các phương pháp của Địa vật lý Thăm dò, thực hiện đo đạc các bức xạ của đất đá, nhằm xác định sự có mặt của
nhỏ|phải|Hình ảnh chụp X quang tay đeo [[nhẫn của nhà giải phẫu, nhà sinh lý học, nhà mô học người Thụy Sĩ Albert von Kölliker, chụp bởi Röntgen]] thế=X-quang hoặc phổi người|nhỏ|X-quang của phổi người
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
thumb|Minh họa quá trình tiến triển của một [[sao|sao khối lượng lớn với hoạt động tổng hợp hạt nhân bên trong lõi sao, chuyển đổi các nguyên tố nhẹ thành các nguyên tố nặng hơn.
thumb|Huy hiệu của Hầu tước xứ Northampton **Hầu tước xứ Northampton** (tiếng Anh: _Marquess of Northampton_) là một tước hiệu đã được tạo ra hai lần, lần đầu tiên trong Đẳng cấp quý tộc Anh
thumb|Lăng kính tam giác phân tách chùm ánh sáng trắng, tách ra các bước sóng dài (đỏ) và các bước sóng ngắn hơn (màu lam). Đèn sư tử ở [[Hẻm núi Linh dương|Antelope Canyon, Hoa
**Bán kính Bohr** (_a_0 hoặc _r_Bohr) là một hằng số vật lý, gần bằng với khoảng cách có thể giữa tâm của một nuclide và một electron của nguyên tử Hydro trong trạng thái cơ
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
"**Little Boy**" ("cậu bé") là mật danh của quả bom nguyên tử được ném xuống thành phố Hiroshima (Nhật Bản) vào ngày 6 tháng 8 năm 1945 trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây
| data4 = | header5 = | belowstyle = | below = Trích dẫn bài báo công bố trên Phys. Rev. Lett. Trước đó các nhà vật lý mới chỉ biết sự tồn tại của
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
:_Bài này nói về một khái niệm vật lý lý thuyết. Xem các nghĩa khác của Ête tại Ête (định hướng)_ **Ête** là một khái niệm thuộc vật lý học đã từng được coi như
**Kính viễn vọng** hay **kính thiên văn** là một dụng cụ giúp quan sát các vật thể nằm ở khoảng cách xa so với mắt của con người. Kính viễn vọng được ứng dụng trong
Vào ngày 6 tháng 10 năm 2025, các cuộc biểu tình bắt đầu nổ ra tại Los Angeles sau khi Cơ quan Thực thi Di trú và Hải quan (ICE) tiến hành đột kích một
**Đo mật độ hố khoan** (đo gamma-gamma, Density log) là thành phần của Địa vật lý hố khoan, thực hiện theo cơ sở của Thăm dò phóng xạ, dùng nguồn tia gamma chiếu vào đất
**Vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki** là sự kiện hai quả bom nguyên tử được Quân đội Hoa Kỳ, theo lệnh của Tổng thống Harry S Truman, sử dụng trong Chiến tranh thế
nhỏ|Quang phổ của một ngọn [[lửa, cho thấy ba vạch chính, đặc trưng cho thành phần hóa học của các chất trong ngọn lửa.]] **Quang phổ học** hay **Phổ học** là ngành nghiên cứu về
**Marilyn Monroe** (; tên khai sinh **Norma Jeane Mortenson**; 1 tháng 6 năm 1926 – 4 tháng 8 năm 1962) là một nữ diễn viên, người mẫu và ca sĩ người Mỹ. Nổi tiếng với hình
nhỏ|Một vầng vinh quang (glory) bao quanh [[Bóng (hình ảnh)|bóng của một chiếc máy bay. Vị trí của trung tâm vầng vinh quang cho thấy người quan sát đang ở vị trí phía trước cánh
**Georges Frédéric Doriot** (24 tháng 9 năm 1899 - tháng 6 năm 1987) là người Mỹ gốc Pháp được biết đến với sự nghiệp thành công trong nhiều lĩnh vực bao gồm kinh doanh, giáo
**O'Shea Jackson Sr. **(sinh ngày 15 tháng 6 năm 1969), được biết đến với nghệ danh **Ice Cube**, là một rapper và diễn viên người Mỹ. Ice Cube là một trong những nghệ sĩ sáng
nhỏ|300x300px| Biểu đồ hình tròn cho thấy các phần trăm năng lượng trong vũ trụ được đóng góp bởi các nguồn khác nhau. _Vật chất thông thường_ được chia thành _vật chất phát sáng_ (các
**Lễ trao giải Oscar lần thứ 88**, tổ chức bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh Hoa Kỳ (Academy of Motion Picture Arts and Sciences - AMPAS), nhằm tôn vinh những
**George II của Vương quốc Liên hiệp Anh** (George Augustus, tiếng Đức: _Georg II. August_, 30 tháng 10 hoặc 9 tháng 11 năm 1683 – 25 tháng 10 năm 1760) là Quốc vương Liên hiệp
**Dự án Manhattan** () là một dự án nghiên cứu và phát triển bom nguyên tử đầu tiên trong Thế chiến II, chủ yếu do Hoa Kỳ thực hiện với sự giúp đỡ của Anh
**Phòng thí nghiệm Los Alamos**, còn được gọi là **Dự án Y**, là một phòng thí nghiệm bí mật được thành lập bởi Dự án Manhattan và do Đại học California thực hiện trong Thế
**Fat Man** (tạm dịch: "Gã béo"; còn được gọi là **Mark III**) là mật danh của quả bom hạt nhân mà Hoa Kỳ đã thả xuống thành phố Nagasaki (Nhật Bản) vào ngày 9 tháng
**Spencer Perceval**, KC (1 tháng 11 năm 1762 – 11 tháng 5 năm 1812) là một chính khách và là Thủ tướng Anh (4/10/1809 - 11/5/1812). Ông là Thủ tướng Anh duy nhất bị ám
**Viện Công nghệ Massachusetts** ( hay MIT) là một viện đại học nghiên cứu tư thục ở thành phố Cambridge, Massachusetts, Hoa Kỳ. MIT nổi tiếng nhờ hoạt động nghiên cứu và giáo dục trong
Spencer Perceval, Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland, đã bị ám sát tại sảnh của Viện Thứ dân ở Luân Đôn, vào khoảng 5 giờ 15 chièu thứ hai ngày 11 tháng
**Phra Bat Somdet Phra Poramintharamaha Prajadhipok Phra Pok Klao Chao Yu Hua** (; 8 tháng 11 năm 1893 – 30 tháng 5 năm 1941), hay **Rama VII**, là quân chủ thứ bảy của vương triều
**Anne của Đại Anh và Ireland** (tiếng Anh: _Anne, Queen of Great Britain_; 6 tháng 2, năm 1665 – 1 tháng 8, năm 1714), là Nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland,
**Nhạc hip hop**, là một thể loại âm nhạc và trào lưu văn hóa xuất hiện từ thập niên 1970 tại quận Bronx, New York. Nền văn hóa này xuất thân và phát triển ở
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
**Trung tâm Chuyến bay Không gian Goddard **(tiếng Anh: **Goddard Space Flight Center**) (**GSFC**) là một phòng thí nghiệm nghiên cứu không gian lớn của NASA nằm cách Washington, D.C. khoảng 6,5 dặm (10,5 km) về
**GW170104** là tín hiệu sóng hấp dẫn được hai trạm của LIGO đo trực tiếp vào ngày 4 tháng 1 năm 2017. Nhóm hợp tác khoa học LIGO và Virgo đã thông báo và đăng
**Theo James Walcott** (sinh ngày 16 tháng 3 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh, chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Premier League Southampton và Đội
**_Phillip Jack Brooks_** (sinh ngày 26/10/1978) được biết với cái tên trên võ đài là **CM Punk**, là một đô vật chuyên nghiệp. Hiện đã dừng sự nghiệp thi đấu tại AEW và UFC, anh
Đại tướng **John Churchill, Công tước thứ 1 xứ Marlborough, Thân vương thứ 1 xứ Mindelheim, Bá tước thứ 1 xứ Nellenburg, Thân vương của Đế quốc La Mã Thần thánh**, KG PC (26 tháng