thumb|Huy hiệu của Hầu tước xứ Northampton
Hầu tước xứ Northampton (tiếng Anh: Marquess of Northampton) là một tước hiệu đã được tạo ra hai lần, lần đầu tiên trong Đẳng cấp quý tộc Anh (1547), lần thứ hai trong Đẳng cấp quý tộc Vương quốc Liên hiệp Anh (1812). Người hiện đang nắm giữ tước hiệu này là Spencer Compton, Hầu tước thứ 7 xứ Northampton.
Tước hiệu đầu tiên
Tước hiệu Hầu tước xứ Northampton được tạo ra lần đầu tiên trong Đẳng cấp quý tộc Anh vào năm 1547 để trao cho William Parr, anh trai của Catherine Parr, người vợ thứ sáu và cũng là người vợ cuối cùng của Vua Henry VIII. Tước hiệu này đã bị hủy bỏ vào năm 1554 sau khi Nữ hoàng Mary lên ngôi nhưng được Nữ hoàng Elizabeth I khôi phục vào năm 1559. Sau cái chết của Parr vào năm 1571, tước hiệu này đã biến mất.
Tước hiệu thứ hai
Tước hiệu này chủ yếu gắn liền với gia tộc Compton. Gia đình này là hậu duệ của Henry Compton, người vào năm 1572 được triệu tập đến Viện Quý tộc với tư cách là Nam tước xứ Compton, của Compton ở Hạt Warwick. Tước hiệu này là trong Đẳng cấp quý tộc Anh. Lãnh chúa Compton sau này là một trong những quý tộc trong phiên tòa xét xử Mary, Nữ vương xứ Scot. Ông được kế vị bởi con trai mình, Nam tước thứ hai. Ông từng là Chủ tịch Lãnh chúa xứ Marches, Dominion xứ Wales và cũng là Lord Lieutenant xứ Warwickshire. Năm 1618, ông được phong làm Bá tước xứ Northampton trong Đẳng cấp quý tộc Anh.
Con trai của ông, Bá tước thứ hai, là người ủng hộ Vua James I và từng là "Master of the Robes" cho Charles, Thân vương xứ Wales (sau này là Vua Charles I). Ông đã chiến đấu trong Nội chiến Anh và bị giết trong Trận Hopton Heath năm 1643. Ông được kế vị bởi con trai mình, Bá tước thứ ba. Ông cũng đã chiến đấu với tư cách là một người Bảo hoàng trong Nội chiến và đáng chú ý là chỉ huy kỵ binh trong Trận Newbury thứ nhất vào năm 1643. Lãnh chúa Northampton cũng là Lord Lieutenant xứ Warwickshire và "Constable of the Tower of London". Con trai cả của ông, Bá tước thứ tư, cũng từng là ''"Constable of the Tower of London"' và là Lord Lieutenant xứ Warwickshire.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Huy hiệu của Hầu tước xứ Northampton **Hầu tước xứ Northampton** (tiếng Anh: _Marquess of Northampton_) là một tước hiệu đã được tạo ra hai lần, lần đầu tiên trong Đẳng cấp quý tộc Anh
thumb|Huy hiệu của Hầu tước xứ Ailesbury **Hầu tước xứ Ailesbury** (tiếng Anh: _Marquess of Ailesbury _) (sau này được gọi là Aylesbury), ở Hạt Buckingham, là một tước hiệu trong Đẳng cấp quý tộc
**Hầu tước xứ Exeter** (tiếng Anh: _Marquess of Exeter_) là một tước hiệu quý tộc đã được tạo ra hai lần. Lần đầu tiên diễn ra vào năm 1525, thuộc Đẳng cấp quý tộc Anh
**Công tước xứ Sutherland** (tiếng Anh: _Duke of Sutherland_) là tước hiệu thuộc Đẳng cấp quý tộc Vương quốc Liên hiệp Anh, được Vua William IV tạo ra vào năm 1833 và trao cho George
**Bá tước xứ Cardigan** (tiếng Anh: _Earl of Cardigan_) là một tước hiệu thuộc Đẳng cấp quý tộc Anh, hiện do Hầu tước xứ Ailesbury nắm giữ, và được sử dụng như một tước hiệu
**Bá tước xứ Huntingdon** (tiếng Anh: _Earl of Huntingdon_) là một tước hiệu đã được tạo ra nhiều lần trong Đẳng cấp quý tộc Anh. Tước hiệu thời trung cổ (tạo ra năm 1065) gắn
**Công tước xứ Bedford** (tiếng Anh: _Duke of Bedford_) là tước hiệu đã được tạo ra 6 lần (cho 5 nhân vật khác nhau) thuộc Đẳng cấp quý tộc Anh. Tước vị được tao ra
**Edward của Westminster**, hay còn gọi là **Edward của Lancaster** (13 tháng 10 năm 1453 – 4 tháng 5 năm 1471) là Thân vương xứ Wales, Công tước xứ Cornwall. Ông là người con đầu
**Bá tước phu nhân xứ Essex** là tước hiệu dành cho vợ của Bá tước xứ Essex. Các Bá tước phu nhân xứ Essex gồm có: ## Lần phong thứ 1 * Rohese de Vere,
**Leonor của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: _Leonor de Castilla_; tiếng Anh: _Eleanor of Castilla_; năm 1241 – 28 tháng 11 năm 1290) là Vương hậu nước Anh từ năm 1272 đến năm 1290, và
**Edward III của Anh** (13 tháng 11, 1312 – 21 tháng 6, 1377) là Vua của Anh và Lãnh chúa Ireland từ tháng 1 1327 đến khi qua đời; cuộc đời hiển hách của ông
**Catherine Parr** (khoảng 1512 - 5 tháng 9 năm 1548), đôi khi còn được gọi là **Kinda**, **Katheryn** hoặc **Katharine**, là Vương hậu của Vương quốc Anh, đồng thời là Vương hậu đầu tiên của
**Edward I của Anh** (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi là **Edward Longshanks** và **Kẻ đánh bại người Scots** (Latin: _Malleus Scotorum_), là Vua của Anh từ 1272 đến
**Anne Hyde** (12 tháng 3 năm 1637 31 tháng 3 năm 1671) là Công tước phu nhân xứ York và Albany là người vợ đầu tiên của James, Công tước xứ York (sau này là
**George Augustus Henry Cavendish, Bá tước thứ nhất của Burlington** (31 tháng 3 năm 1754 - 9 tháng 5 năm 1834), là một quý tộc và chính trị gia người Anh. Trước năm 1831, ông
**Vương tộc Lancaster** (tiếng Anh: _House of Lancaster_; tiếng Pháp: _Maison de Lancastre_) là một nhánh của Vương tộc Plantagenet (giữ ngai vàng của Anh gần 3,5 thế kỷ, từ năm 1154 đến năm 1485).
**Elizabeth Woodville** (khoảng 1437 - 8 tháng 6, 1492), là Vương hậu của Vương quốc Anh, vợ của Edward IV thuộc nhà York. Bà ở cương vị Vương hậu nước Anh từ năm 1464 cho
**Cecily Neville, Công tước phu nhân xứ York** (tiếng Pháp: _Cécile_; tiếng Latinh: _Caecilia_; 3 tháng 5 năm 1415 - 31 tháng 5 năm 1495), hoặc còn tự gọi là **Cecylle**, là một nữ quý
**Amelia Sophia Eleonore của Đại Anh** (10 tháng 6 năm 1711 (Lịch mới) – 31 tháng 10 năm 1786) là con gái thứ hai của George II của Đại Anh và Caroline xứ Ansbach. ##
**Chiến tranh Hoa Hồng** là một loạt các cuộc nội chiến tranh giành vương vị nước Anh giữa những người ủng hộ hai dòng họ Lancaster và York. Cuộc chiến diễn ra trong các giai
Chế độ quân chủ tại Vương quốc Anh bắt đầu từ Alfred Vĩ đại với danh hiệu _Vua của Anglo-Saxons_ và kết thúc bởi Nữ vương Anne, người đã trở thành Nữ vương Vương quốc
**Spencer Perceval**, KC (1 tháng 11 năm 1762 – 11 tháng 5 năm 1812) là một chính khách và là Thủ tướng Anh (4/10/1809 - 11/5/1812). Ông là Thủ tướng Anh duy nhất bị ám
Spencer Perceval, Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland, đã bị ám sát tại sảnh của Viện Thứ dân ở Luân Đôn, vào khoảng 5 giờ 15 chièu thứ hai ngày 11 tháng
**Trận Caen** (tiếng Anh: _Battle of Caen_, tiếng Pháp: _Siège de Caen_) là một trận đánh trong Chiến tranh Trăm Năm giữa Anh và Pháp diễn ra vào ngày 26 tháng 7 năm 1346 khi
**Harthacnut** (tiếng Đan Mạch: _Hardeknud_ "Nút thắt chặt", k. 1018 - 8 tháng 6 năm 1042), đôi khi được gọi là **Canute III**, là Vua Đan Mạch từ 1035 đến 1042 và Vua Anh từ
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
**Knud Sweynsson** (, tiếng Anh cổ: _Cnut cyng_, tiếng Na Uy cổ: _Knútr inn ríki_, mất ngày 12 tháng 11 năm 1035), còn được gọi là **Knud Đại đế** hay **Canute**, là vua của Đan
**Chiến tranh giành độc lập lần thứ nhất của Scotland** (tiếng Anh: The First War of Scottish Independence), là giai đoạn đầu tiên trong một loạt các cuộc chiến tranh giữa hai vương quốc Anh
thumb|right|Lãnh thổ của [[Knud Đại đế: màu đỏ]] **Nhà Knýtlinga** của Đan Mạch (tiếng Anh: "House of Cnut's Descendants", nghĩa tiếng Việt: Triều đại của con cháu Knud) từng là triều đại cai trị bán
Dưới đây là niên biểu các sự kiện trong lịch sử Anh từ 1000 đến 1499 CN. Các sự kiện trọng thời gian khác: * Niên biểu lịch sử ở Anh (trước 1000) * Niên
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Harold I** (k.1016 - 17 tháng 3 năm 1040), còn được gọi là **Harold Harefoot**, là Vua của Anh từ năm 1035 đến năm 1040. Biệt danh "Harefoot" của Harold lần đầu tiên được ghi
**Miền Bắc nước Anh** hay **Bắc Anh** () được xem là một khu vực văn hoá riêng. Khu vực trải dài từ biên giới với Scotland tại phía bắc đến gần sông Trent tại phía
**Ralph Northam** (hay **Ralph Shearer Northam**, sinh ngày 13 tháng 9 năm 1959) là một bác sĩ, y gia, chính trị gia người Mỹ. Ông đã từng giữ chức vụ Thống đốc thứ 73 của
**Trận Crécy** (còn được gọi là **trận Cressy** trong tiếng Anh) diễn ra vào ngày 26 tháng 8 năm 1346 ở một địa điểm gần Crécy thuộc miền bắc nước Pháp. Trận chiến diễn ra
**Magna Carta** (tiếng Latin: "**Đại Hiến Chương**"), còn được gọi là **Magna Carta Libertatum** (Latin: "**Đại Hiến Chương về những quyền tự do**"), là một văn kiện thời Trung Cổ, được vua John của Anh
nhỏ| Các thành viên kháng chiến Hà Lan với Sư đoàn Dù 101 của Hoa Kỳ tại [[Eindhoven, tháng 9 năm 1944 ]] **Chống phát xít** là sự đối lập với các hệ tư tưởng,
Tính đến ngày 31/5/2018, Giáo hội Công giáo bao gồm 3,160 khu vực thuộc quyền tài phán giáo hội, trong đó có 645 Tổng giáo phận và 2,236 Giáo phận, cũng như Đại diện Tông