✨Hetepheres I

Hetepheres I

Hetepheres I là một vương hậu Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 4.

Thân thế

Hetepheres I có thể là con gái của pharaon Huni (Vương triều thứ 3), mặc dù bà không giữ danh hiệu "Con gái của Vua". Nếu thực sự là con của Huni, thì bà đã kết hôn với người anh em (cùng cha) của mình, pharaon Sneferu và sinh được 2 người con:

  • Pharaon Khufu, người kế vị Sneferu.

Phong hiệu của bà bao gồm: "Mẹ của Vua", "Mẹ của người cai trị Thượng Hạ", "Con gái của Thần" (không phải là "Con gái của Vua"), "Nàng hầu của Horus".

Lăng mộ

Năm 1925, nhà khảo cổ George Reisner đã tìm thấy một cỗ quan tài bằng thạch cao và nhiều vật dụng tùy táng khác trong một căn hầm bên cạnh kim tự tháp Giza. Ông xác định rằng, chủ sở hữu của những món kỷ vật này là vương hậu Hetepheres I, và để tránh nạn trộm mộ nên bà mới được táng một nơi bí mật như vậy. Hai năm sau, quan tài được mở nắp, nhưng đáng thất vọng là không một xác ướp nào trong đó.

Reisner phỏng đoán, những tên trộm mộ đã lấy thi hài của vương hậu cùng một số kho báu trong mộ, và chúng đã chạy trốn khi chưa kịp lấy nốt phần còn lại. Các lính canh giữ lăng mộ vì tránh cơn thịnh nộ của nhà vua nên đã nói dối với ông rằng xác ướp của thái hậu vẫn an toàn bên trong quan tài. Khufu sau đó ra lệnh chôn cỗ quan tài và tất cả kho báu còn lại ngay gần kim tự tháp của mình.

Căn hầm chứa quan tài của bà được gọi là G7000X, và một kim tự tháp có tên là G1-a được coi là một ngôi mộ khác của bà. Tiến sĩ Zahi Hawass cho rằng, ban đầu bà được chôn tại G1-a, sau vụ trộm mộ trên, thi hài của bà được đưa đến G7000X và được dự định xây thêm một kim tự tháp tại đây.

Kho báu

Một số vật thể được tìm thấy tại ngôi mộ G7000X:

  • Giường có màn phủ mạ vàng, kỷ vật của Sneferu (Bảo tàng Cairo, số hiệu 57711).
  • Giường có bục gác, mạ vàng (số hiệu 53261).
  • Một cái hộp mạ vàng, kỷ vật của Sneferu (số hiệu 72030).
  • Ngai gỗ mạ vàng, trang trí hình hoa của cây cói (số hiệu 53263).
  • Ngai bằng gỗ mạ vàng (Bảo tàng Cairo).
  • Một số kiệu, cáng bằng gỗ (số hiệu 52372).
  • Hộp đựng những bình chứa nội tạng bằng thạch cao, bên trong là muối natron và những chất hữu cơ.
  • Rương mỹ phẩm của Hetepheres.
  • Quách bằng thạch cao.

Hình ảnh

File:Hetepheres chair.jpg|Ngai gỗ của Hetepheres I tại Bảo tàng Cairo File:Chair of Queen Hetepheres (reproduction), Egypt, Giza, tomb G 7000 X, Dynasty 4, reign of Khufu, 2551-2528 BC, cedar, faience, gold foil, copper, cord - Harvard Semitic Museum - Cambridge, MA - DSC06052.jpg|Ngai vàng (Bảo tàng Semitic Harvard) File:QueenHetepheres Bed-FuneraryFurniture MuseumOfFineArtsBoston.png|Giường với chỗ gác đầu (bản sao) File:QueenHetepheres CarryingChair-FuneraryFurniture MuseumOfFineArtsBoston.png|Kiệu gỗ File:Hetepheres-Ibrahim01.jpg|Phòng mộ G7000X và cỗ quách bằng đá
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hetepheres I **là một vương hậu Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 4. ## Thân thế Hetepheres I có thể là con gái của pharaon Huni (Vương triều thứ 3), mặc dù bà
**Hetepheres II** là một công chúa và là một vương hậu Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 4. ## Tiểu sử Hetepheres II là con gái của pharaon Khufu và vương hậu Meritites
Công chúa **Hetepheres** (hay còn gọi là **Hetepheres A**) là một công chúa Ai Cập cổ đại sống trong triều đại thứ 4. Hetepheres là con gái của Vua Sneferu và là vợ của tể
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Meritites._ **Meritites I** (nghĩa là "_Được cha yêu thương_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Sneferu** (cũng còn gọi là **Snefru** hoặc **Snofru**), còn được biết đến với tên **Soris** theo tiếng Hy Lạp (bởi Manetho), là vị vua đã sáng lập nên vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
Một mảnh vỡ của tấm bia đá Palermo ghi chép lại sự trở về của đội tàu dưới triều đại của Sneferu - Bảo tàng Petrie, London **Vương triều thứ Tư của Ai Cập cổ
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Kauab** hay **Kawab** là một hoàng tử của Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được chỉ định làm người kế vị ngai vàng nhưng đã mất trước cha mình
**Khufu** ( ; thường được biết đến theo cách gọi ở Hy Lạp cổ đại là **Cheops** hay **Kheops**; tên đầy đủ là **Khnum Khufu** ) là một vị pharaon của vương triều thứ Tư
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Meresankh._ nhỏ|Vị trí ngôi mộ G 7410 - 7420 **Meresankh II** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào đầu thời kỳ
**Huni**, hay **Hoeni**, (2637 TCN - 2613 TCN) là vị pharaon cuối cùng của vương triều thứ 3 thuộc thời kỳ Cổ Vương Quốc. Theo bản danh sách vua Turin, ông thường được coi là
**Khafra** (còn được gọi là **Khafre**, **Khefren** và **Chephren**) là một vị vua Ai Cập cổ đại (pharaon) của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là con trai của vua
**Meritites II** (**Merytiotes, Meritetes**) hoặc **Meritites A** ("người yêu dấu của cha cô") là một công chúa triều đại thứ 4 của Ai Cập cổ đại, và có lẽ là con gái của vua Khufu.