Công chúa Hetepheres (hay còn gọi là Hetepheres A) là một công chúa Ai Cập cổ đại sống trong triều đại thứ 4. Hetepheres là con gái của Vua Sneferu và là vợ của tể tướng Ankhhaf.
Tiểu sử
Công chúa Hetepheres A là con gái của Pharaoh Sneferu và mẹ của bà là Nữ hoàng Hetepheres I. Công chúa Hetepheres kết hôn với em trai cùng cha khác mẹ của mình là Ankhhaf, một vị tể tướng. Hetepheres được miêu tả trong lăng mộ của Ankhhaf ở Giza (G 7010). Hetepheres sở hữu các danh hiệu "con gái lớn nhất của vua", "người ông ấy yêu" và "Nữ tư tế của Sneferu". Cô ấy sẽ là một người có tầm quan trọng trong vai trò như là vợ của một tể tướng và là em gái của Pharaoh Khufu.
Ankhhaf và Hetepheres có một cô con gái, là mẹ của Ankhetef.
Mộ
Chồng của Hetepheres, Ankhhaf, có một chiếc mastaba lớn có số hiệu G 7510 nằm trên Cánh đồng Giza. Việc trang trí bao gồm miêu tả của một cháu trai, ngụ ý rằng ngôi mộ được xây dựng và trang trí sau này trong cuộc đời của Ankhhaf. Không có trục chôn cất dành cho Hetepheres trong ngôi mộ này, và có thể bà đã chết trước khi việc hoàn thành ngôi mộ và bà có thể đã được đưa đi chôn cất ở một nơi khác.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Công chúa **Hetepheres** (hay còn gọi là **Hetepheres A**) là một công chúa Ai Cập cổ đại sống trong triều đại thứ 4. Hetepheres là con gái của Vua Sneferu và là vợ của tể
**Hetepheres II** là một công chúa và là một vương hậu Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 4. ## Tiểu sử Hetepheres II là con gái của pharaon Khufu và vương hậu Meritites
**Hetepheres I **là một vương hậu Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 4. ## Thân thế Hetepheres I có thể là con gái của pharaon Huni (Vương triều thứ 3), mặc dù bà
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Meritites._ **Meritites I** (nghĩa là "_Được cha yêu thương_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Kauab** hay **Kawab** là một hoàng tử của Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được chỉ định làm người kế vị ngai vàng nhưng đã mất trước cha mình
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Meresankh._ nhỏ|Vị trí ngôi mộ G 7410 - 7420 **Meresankh II** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào đầu thời kỳ
**Meritites II** (**Merytiotes, Meritetes**) hoặc **Meritites A** ("người yêu dấu của cha cô") là một công chúa triều đại thứ 4 của Ai Cập cổ đại, và có lẽ là con gái của vua Khufu.
**Neferhetepes** là một công chúa thuộc Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên của bà có nghĩa là "_Vẻ duyên dáng xinh đẹp của nàng_". ## Tiểu sử Neferhetepes chỉ
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Meresankh._ **Meresankh III** là một côn nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập
**Ankhhaf** là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là tể tướng dưới triều vua Khufu. ## Gia đình Ankhhaf là con của pharaon Sneferu với
**Khentetka** hay **Khentetenka** (Thế kỷ 26 trước Công nguyên) là Nữ hoàng Ai Cập; vợ của vua Djedefre thuộc triều đại thứ 4. ## Tiểu sử Chức danh Khentetka bao gồm _King Beloved Wife_ _(ḥm.t-nỉswt
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Sneferu** (cũng còn gọi là **Snefru** hoặc **Snofru**), còn được biết đến với tên **Soris** theo tiếng Hy Lạp (bởi Manetho), là vị vua đã sáng lập nên vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ
**Djedefre** (còn được gọi là **Djedefra** và **Radjedef**) là một vị vua Ai Cập cổ đại (pharaon) của vương triều thứ 4 thời kỳ Cổ vương quốc. Ông còn được biết đến với tên gọi
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Khufu** ( ; thường được biết đến theo cách gọi ở Hy Lạp cổ đại là **Cheops** hay **Kheops**; tên đầy đủ là **Khnum Khufu** ) là một vị pharaon của vương triều thứ Tư
nhỏ|phải|Tượng Nhân sư nhỏ|phải|[[Tượng Nhân sư lớn ở Giza, với Kim tự tháp Khafre ở phía sau]] **Nhân sư** là một nhân vật động vật thần thoại được thể hiện như một con sư tử
**Huni**, hay **Hoeni**, (2637 TCN - 2613 TCN) là vị pharaon cuối cùng của vương triều thứ 3 thuộc thời kỳ Cổ Vương Quốc. Theo bản danh sách vua Turin, ông thường được coi là