Henry III của Anh (1 tháng 10 năm 1207 - 16 tháng 11 năm 1272), còn được gọi là Henry Winchester, là vua của nước Anh, Lãnh chúa của Ireland và Công tước xứ Aquitaine từ năm 1216 cho đến khi ông qua đời. Là con trai của vua John và Isabella của Angoulême,. Henry lên ngôi vua lúc lên 9 ở giữa của cuộc chiến tranh các nam tước đầu tiên. Đức Hồng y Guala tuyên bố cuộc chiến chống lại các nam tước nổi loạn là một cuộc thập tự chinh tôn giáo và các lực lượng Henry, do William Marshal chỉ huy, đánh bại quân nổi dậy ở các trận đánh của Lincoln và Sandwich trong 1217. Henry hứa sẽ tuân thủ Đại hiến chương 1225, trong đó hạn chế quyền lực hoàng gia và bảo vệ quyền của các nam tước lớn. Giai đoạn đầu thời kỳ cai trị của ông đã được chi phối bởi Hubert de Burgh và sau đó Peter des Roches, những người tái lập vương quyền sau chiến tranh. Trong năm 1230 nhà vua đã cố gắng chiếm lại các tỉnh của nước Pháp đã từng thuộc về cha mình, nhưng cuộc xâm lược là một thất bại. Một cuộc nổi dậy do con trai William Marshal, Richard, nổ ra vào năm 1232, kết thúc bằng một hiệp định hòa bình thương lượng của Giáo hội.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Henry III của Anh** (1 tháng 10 năm 1207 - 16 tháng 11 năm 1272), còn được gọi là Henry Winchester, là vua của nước Anh, Lãnh chúa của Ireland và Công tước xứ Aquitaine
**Henry VII** (tiếng Wales: _Harri Tudur_; tiếng Anh: _Henry VII of England_; 28 tháng 1, 1457 - 21 tháng 4, 1509) là Quốc vương của nước Anh và là Lãnh chúa của Ireland, lên ngôi
**Henry VIII** (28 tháng 6 năm 1491 – 28 tháng 1 năm 1547) là Quốc vương của nước Anh từ ngày 21 tháng 4 năm 1509 cho đến khi băng hà. Ông là Lãnh chúa,
**Edward III của Anh** (13 tháng 11, 1312 – 21 tháng 6, 1377) là Vua của Anh và Lãnh chúa Ireland từ tháng 1 1327 đến khi qua đời; cuộc đời hiển hách của ông
**William III** hoặc **Willem III xứ Oranje** (14 tháng 11 năm 1650 – 8 tháng 3 năm 1702) là Thân vương của xứ Orange, từ năm 1672 là _Stadtholder_ các tỉnh Holland, Zeeland, Utrecht, Guelders,
**Henry IV của Anh** (3 tháng 4 năm 1367 - 20 tháng 5 năm 1413) là vua Anh và Pháp (tranh cãi khi ông là vua Pháp), lãnh chúa của Ireland từ năm 1399 đến
**Henry VI** (tiếng Anh: _Henry VI of England_; 6 tháng 12, 1421 – 21 tháng 5, 1471) là Quốc vương của Vương quốc Anh từ năm 1422 đến năm 1461 và một lần nữa, từ
**George III của Liên hiệp Anh** (George William Frederick; 4 tháng 6 năm 1738 – 29 tháng 1 năm 1820) là Quốc vương Đại Anh và Ireland cho đến khi hai vương quốc hợp nhất
**Katherine của Anh** (tiếng Anh cổ: _Katerine of Englalande_; tiếng Anh: _Katherine of England_; tiếng Pháp: _Catherine d'Angleterre_; tiếng Sotland: _Catherine o England_; tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Inglaterra;_ 25 tháng 11 năm 1253
**Henry V** (16 tháng 9 năm 1386 – 31 tháng 8 năm 1422) là vua nước Anh cai trị từ năm 1413 tới khi băng hà. Trong triều đại ngắn ngủi của mình, vua Henry
**Richard I** (8 tháng 9 năm 1157 – 6 tháng 4 năm 1199) là Quốc vương nước Anh từ 6 tháng 7 năm 1189 cho tới khi mất. Ông cũng là Công tước của Normandy,
**Victoria của Liên hiệp Anh** (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Liên hiệp Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến
**Henry của Anh** (tiếng Anh: Henry of England; 6 tháng 5 năm 1268 – 14 tháng 10 năm 1274 tại Merton, Surrey) là người con thứ năm và là con trai thứ hai của Edward
**Edward II của Anh** (25 tháng 4, 1284 – 21 tháng 9, 1327), còn gọi là **Edward xứ Caernarfon**, là Vua của Anh từ 1307 cho đến khi bị lật đổ vào tháng 1 năm
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Henry II** (5 tháng 3 năm 1133 – 6 tháng 7 năm 1189), còn được gọi là **Henry Curtmantle** (tiếng Pháp: Court-manteau), **Henry FitzEmpress**, hay **Henry Plantagenet** là quốc vương nước Anh (1154 – 1189),
**Richard II** (6 tháng 1, 1367 – c. 14 tháng 2, 1400), còn được gọi là **Richard xứ Bordeaux**, là Vua của Anh từ 1377 đến khi bị lật đổ ngày 30 tháng 9 năm
**Edward IV** (28 tháng 4, 1442 – 9 tháng 4, 1483) là một vị vua nước Anh, trị vì lần thứ nhất từ ngày 4 tháng 3 năm 1461 đến ngày 3 tháng 10 năm 1470,
**James II và VII** (14 tháng 10 năm 1633 – 16 tháng 9 năm 1701) là vua của Anh và Ireland với vương hiệu **James II** và cũng là vua của Scotland với vương hiệu
**John** (24 tháng 12, 1166 – 19 tháng 10, 1216), biệt danh là **John Lackland** (tiếng Norman Pháp: **'), là Vua của Anh từ 1199 cho đến khi qua đời năm 1216. John để mất Công
**Richard III** (2 tháng 10 năm 1452 – 22 tháng 8 năm 1485) là Vua Anh kiêm Chúa tể Ireland từ năm 1483 tới khi băng hà. Ông là vua cuối cùng của dòng York
**Edmund Crouchback** (16 tháng 01 năm 1245 - 05 tháng 06 năm 1296), là Bá tước xứ Lancaster, Leicester và Derby. Ông là con trai thứ 2 còn sống đến tuổi trưởng thành của Vua
**Stephen** ( – 25 tháng 10, 1154), còn thường được gọi là **Stephen xứ Blois** (theo tiếng Pháp, là **', về sau là **'), là cháu trai (gọi William I của Anh là ông ngoại) của
**James VI và I** (19 tháng 6 năm 1566 – 27 tháng 3 năm 1625) là vua Scotland với vương hiệu là **James VI**, và là vua Anh và vua Ireland với vương hiệu là
thumb|Phê chuẩn Hiệp ước Paris bởi [[Henry III của Anh | Henry III, 13 October 1259.
Archives Nationales (France).]] **Hiệp ước Paris** (tiếng Pháp: _Traité de Paris_; tiếng Anh: _Treaty of Paris_) còn được gọi
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Mary II của Anh** (30 tháng 4 năm 1662 – 28 tháng 12 năm 1694) là đồng quân vương của Vương quốc Anh, Scotland, và Ireland cùng với chồng và cũng là anh họ, Willem
**Charles II của Anh** (29 tháng 5 năm 1630 – 6 tháng 2 năm 1685) là vua của Anh, Scotland, và Ireland. Ông là vua Scotland từ 1649 đến khi bị lật đổ năm 1651, và
**Leonor của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: _Leonor de Castilla_; tiếng Anh: _Eleanor of Castilla_; năm 1241 – 28 tháng 11 năm 1290) là Vương hậu nước Anh từ năm 1272 đến năm 1290, và
**Edward I của Anh** (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi là **Edward Longshanks** và **Kẻ đánh bại người Scots** (Latin: _Malleus Scotorum_), là Vua của Anh từ 1272 đến
**William IV của Liên hiệp Anh** (William Henry; 21 tháng 8 năm 1765 – 20 tháng 6 năm 1837) là Quốc vương Vương quốc Anh và Vua của Hannover từ 26 tháng 6 năm 1830 cho
**Anne của Đại Anh và Ireland** (tiếng Anh: _Anne, Queen of Great Britain_; 6 tháng 2, năm 1665 – 1 tháng 8, năm 1714), là Nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland,
**Elizabeth I của Anh** (tiếng Anh: _Elizabeth I of England;_ tiếng Pháp: _Élisabeth Ire d'Angleterre;_ tiếng Tây Ban Nha: _Isabel I de Inglaterra;_ 7 tháng 9 năm 153324 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương
**Edward VII của Anh** (Albert Edward; 9 tháng 11 năm 1841 – 6 tháng 5 năm 1910) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
**George IV** hay **George Đệ Tứ** (tên tiếng Anh: George Augustus Frederick; 12 tháng 8 năm 1762 – 26 tháng 6 năm 1830) là Quốc vương Vương quốc Anh và Vua của Hannover từ sau
**Crown của Anh** là loại xu bạc có mệnh giá cao nhất của Vương quốc Anh và Scotland, nó ra đời sau khi Anh và Scotland Liên minh với nhau vào năm 1707. Nói đúng
**Malcolm III** của Scotland (khoảng 1031-1093), còn được biết đến với tên **Malcolm Canmore**, là vua của vương quốc Scotland. Ông là vị vua đầu tiên của một triều đại đã cai trị Scotland trong
**Eleanor của Anh** (tiếng Anh: _Eleanor of England_; 18 tháng 6 năm 1269 – 29 tháng 8 năm 1298) là con gái lớn nhất sống qua tuổi ấu thơ của Edward I của Anh và
**Juana III của Navarra** (7 tháng 1, 1528 – 9 tháng 6, 1572), còn được gọi là **Jeanne III d'Albret** hoặc **Juana de Albret**, là Nữ vương của Vương quốc Navarra từ năm 1555 đến
**George II của Vương quốc Liên hiệp Anh** (George Augustus, tiếng Đức: _Georg II. August_, 30 tháng 10 hoặc 9 tháng 11 năm 1683 – 25 tháng 10 năm 1760) là Quốc vương Liên hiệp
**Berenguela của Navarra** (; ; ; 1165–1170 – 23 tháng 12 năm 1230) là vương hậu của Anh với tư cách là vợ của Richard I của Anh. Bà là con gái lớn của Sancho VI
**Henrietta Anne của Anh** (tiếng Pháp: _Henriette-Anne Stuart d'Angleterre_; 16 tháng 6 năm 1644 - 30 tháng 6 năm 1670), biệt danh **Minette**, là một Vương nữ Anh, con gái của Charles I của Anh
Chế độ quân chủ tại Vương quốc Anh bắt đầu từ Alfred Vĩ đại với danh hiệu _Vua của Anglo-Saxons_ và kết thúc bởi Nữ vương Anne, người đã trở thành Nữ vương Vương quốc
**Anna xứ Kleve hay gọi là Anna xứ Jülich-Kleve-Burg** (tiếng Đức: _Anna von Kleve/Anna von Jülich-Kleve-Burg;_ tiếng Anh: _Anne of Cleves/Anne of Jülich-Cleves-Burg_; Tiếng Tây Ban Nha: _Ana de Cléveris/Ana de Jülich-Cléveris-Berg_; 22 tháng 9,
**Catherine Parr** (khoảng 1512 - 5 tháng 9 năm 1548), đôi khi còn được gọi là **Kinda**, **Katheryn** hoặc **Katharine**, là Vương hậu của Vương quốc Anh, đồng thời là Vương hậu đầu tiên của
**Anne Boleyn** (tiếng Latinh: _Anna Bolina_; tiếng Tây Ban Nha: _Ana Bolena_; 1501 / 1507 – 19 tháng 5 năm 1536) là một quý tộc người Anh, vợ thứ hai của Henry VIII của Anh,
thumb|JTượng James I tại [[Đài tưởng niệm Scott]] **James I** (27 tháng 5 năm 1394 - 21 tháng 2 năm 1437), là vua của Scotland từ năm 1406 cho đến khi băng hà. Ông là
Vua **João III của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _João III de Portugal_; tiếng Tây Ban Nha: _Juan III de Portugal_; tiếng Anh: _John III of Portugal_; 7 tháng 6, 1502- 11 tháng
**Catherine Howard** (cũng phiên thành **Katarina** hay **Catalina**; khoảng năm 1523 - 13 tháng 2 năm 1542) là Vương hậu của nước Anh từ năm 1540 cho đến năm 1541, với tư cách là vợ