Henry Cabot Lodge Jr. (5 tháng 7 năm 1902 – 27 tháng 2 năm 1985) là một Thượng nghị sĩ Mỹ của tiểu bang Massachusetts, Đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam Cộng hòa thời Chiến tranh Việt Nam. Ông từng là ứng cử viên đại diện cho Đảng Cộng hòa tranh chức Phó Tổng thống trong cuộc bầu cử tổng thống năm 1960.
Sinh ra ở Nahant, bang Massachusetts, Hoa Kỳ, Lodge là cháu nội của Thượng nghị sĩ Henry Cabot Lodge và cháu ngoại của Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ Frederick Theodore Frelinghuysen.
Năm 1963, Tổng thống Kennedy bổ nhiệm Lodge vào vị trí Đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam Cộng hòa. Cabot Lodge là nhân vật trực tiếp đứng sau ủng hộ cuộc đảo chính anh em Ngô Đình Diệm năm 1963. Sau khi rời chức vụ đại sứ, ông vẫn tiếp tục đại diện cho Hoa Kỳ tại các quốc gia khác nhau dưới thời tổng thống Lyndon B. Johnson, Nixon và Tổng thống Gerald Ford. Lodge là người lãnh đạo phái đoàn Hoa Kỳ ký thỏa thuận hòa bình Paris với Bắc Việt Nam, dẫn đến kết thúc của Chiến tranh Việt Nam.
Tiểu sử
Lodge sinh ra tại Nahant, Massachusetts, con trai của George Cabot Lodge và bà Mathilda Elizabeth Frelinghuysen (Davis) Lodge. Ông là cháu nội của Thượng nghị sĩ Henry Cabot Lodge, chít của George Cabot, và là cháu của Augustus Peabody Gardner. Sau khi tốt nghiệp Đại học Harvard hạng ưu năm 1924 và làm việc trong ngành kinh doanh báo chí, ông đã được bầu làm Hạ nghị sĩ bang Massachusetts năm 1931.
Thượng nghị sĩ
Ông được bầu vào Thượng viện với tư cách là ứng cử viên Đảng Cộng hòa năm 1936, ông đã phục vụ đến năm 1944 và đã từ nhiệm để tham gia quân đội trong Thế chiến II, vị nghị sĩ đầu tiên làm như thế kể từ Nội chiến.
Thế chiến II
Ông đã phục vụ xuất sắc và đã được phong hàm trung tá, và được bầu lại vào Thượng viện năm 1946, khi Đảng Cộng hòa nắm giữ cả hai viện của Quốc hội Hoa Kỳ
Đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam Cộng hòa
Kennedy bổ nhiệm Lodge vào vị trí Đại sứ Nam Việt Nam mà ông ta tổ chức từ năm 1963 đến năm 1964. Đại sứ mới nhanh chóng xác định rằng Ngô Đình Diệm, Tổng thống của Việt Nam, cả hai đều thất bại và tham nhũng và rằng miền Nam Việt Nam đang đứng đầu thảm họa trừ phi Diệm cải cách chính quyền của mình hoặc bị thay thế.
Trong khi Diệm bị ám sát và chính phủ của ông ta lật đổ cuộc đảo chính vào tháng 11 năm 1963, cuộc đảo chính đã làm dấy lên một loạt các nhà lãnh đạo ở miền Nam Việt Nam, mỗi người không thể tập hợp và thống nhất nhân dân của họ và rồi lại bị lật đổ bởi một người mới. Những thay đổi thường xuyên về lãnh đạo này gây ra sự bất ổn về chính trị ở miền Nam, vì không có chính quyền tập trung và ổn định nào để điều hành đất nước, trong khi Việt Minh tăng cường xâm nhập vào miền Nam và tốc độ tấn công ở miền Nam.
Sau khi đã ủng hộ cuộc đảo chính chống lại Tổng thống Diệm, Lodge sau đó nhận ra rằng nó đã gây ra tình trạng trong khu vực xấu đi, và ông đề nghị với Bộ Ngoại giao rằng Nam Việt Nam nên được làm để từ bỏ độc lập và trở thành một chế độ bảo vệ của Hoa Kỳ (như cựu tình trạng của Philippines) nhằm mang lại sự ổn định của chính phủ. Các biện pháp khác, ông cảnh báo, đã tăng cường sự tham gia quân sự của Hoa Kỳ hay sự từ bỏ miền Nam của Mỹ.
Qua đời
Cabot Lodge qua đời vào năm 1985 sau một thời gian dài bệnh tật và được chôn tại Nghĩa trang Mount Auburn ở Cambridge, quê nhà của ông tại bang Massachusetts.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Henry Cabot Lodge Jr.** (5 tháng 7 năm 1902 – 27 tháng 2 năm 1985) là một Thượng nghị sĩ Mỹ của tiểu bang Massachusetts, Đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam Cộng hòa thời
**Henry Alfred Kissinger** (; ; tên khai sinh là **Heinz Alfred Kissinger**, 27 tháng 5 năm 192329 tháng 11 năm 2023) là một nhà chính trị gia người Mỹ. Là người tị nạn Do Thái
**Chiến dịch Nước Lũ** là một loạt các cuộc tấn công nhắm vào nhiều ngôi chùa Phật giáo tại các thành phố lớn ở Việt Nam Cộng hòa vào ngày 21 tháng 8 năm 1963.
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
**Ngô Đình Cẩn** (1911 – 9 tháng 5 năm 1964), biệt hiệu **Hắc Long**, là em trai của Ngô Đình Diệm, tổng thống đầu tiên của Việt Nam Cộng hòa. Ông được anh trai giao
**John Fitzgerald Kennedy** (29 tháng 5 năm 1917 – 22 tháng 11 năm 1963), thường được gọi là **JFK**, là một chính trị gia người Mỹ, giữ chức Tổng thống thứ 35 của Hợp chúng
Từ khi bắt đầu chiến tranh lạnh, chính quyền Mỹ đã nhiều lần thông qua CIA để giật dây các lực lượng bất đồng chính kiến, hỗ trợ tiền của, vũ khí nhằm giúp các
**Frederick Ernest Nolting Jr.** (24 tháng 8 năm 1911 – 14 tháng 12 năm 1989) là nhà ngoại giao người Mỹ từng giữ chức Đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam Cộng hòa từ năm
**Hiệp định Paris về Việt Nam** (hay **hiệp định Paris 1973**, **Hiệp định Ba Lê**) là hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam do 4 bên tham chiến: Hoa
**Richard Milhous Nixon** (9 tháng 1 năm 191322 tháng 4 năm 1994) là một chính trị gia và luật sư người Mỹ, từng giữ chức tổng thống Hoa Kỳ thứ 37 từ năm 1969 đến
**Nguyễn Chánh Thi** (1923-2007) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do
300x300px|thumb|Theo chiều kim đồng hồ, từ bên trái: [[C-130 của Không quân Hoàng gia Anh thả lương thực trong nạn đói tại Ethiopia năm 1983–1985; sự suy giảm lên đến 70 phần trăm ở tầng
**Charles Henry Mahoney** (29 tháng 5 năm 1886 - 29 tháng 1 năm 1966) là một luật sư, chính khách và doanh nhân Mỹ, và là người Mỹ gốc Phi đầu tiên được bổ nhiệm
**Nguyễn Văn Trỗi** (1 tháng 2 năm 1940 – 15 tháng 10 năm 1964) là một chiến sĩ biệt động thành phố Sài Gòn, đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đã
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Thích Trí Quang** (21 tháng 12 năm 1923 — 8 tháng 11 năm 2019) là một nhà sư Phật giáo Đại thừa người Việt Nam, được biết đến với vai trò lãnh đạo quần chúng
**Lê Quang Tung** (1919-1963), nguyên là một sĩ quan cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tá. Ông xuất thân từ ngành Cảnh sát Quốc gia, sau được đồng hóa
** Nguyễn Tôn Hoàn** (1917-2001) là một chính khách Việt Nam, một trong những lãnh tụ của Đại Việt Quốc dân Đảng. Ông cũng từng giữ chức Bộ trưởng Thanh niên trong chính phủ Quốc
Đại tướng **Maxwell Davenport Taylor** (sinh ngày 26 tháng 8 năm 1901, mất ngày 19 tháng 4 năm 1987) là một quân nhân và nhà ngoại giao Hoa Kỳ những năm giữa thế kỷ 20.
**Biệt động Sài Gòn** là danh xưng của lực lượng đặc công quân Giải phóng miền Nam, chuyên làm nhiệm vụ tập kích nhằm vào các cơ sở của quân đội Hoa Kỳ và Việt
**Chiến dịch Marigold** là mật danh của phía Mỹ dành cho nỗ lực bí mật bị thất bại nhằm đạt cho bằng được giải pháp thỏa hiệp trong chiến tranh Việt Nam, do nhà ngoại
**Theodore Roosevelt, Jr.** (27 tháng 10 năm 1858 – 6 tháng 1 năm 1919), còn được gọi là **T.R.** hay **Teddy**, là một chính khách, chính trị gia, nhà bảo tồn học, người theo chủ
**John Calvin Coolidge, Jr.** (4 tháng 7 năm 1872 – 5 tháng 1 năm 1933), thường gọi là **Calvin Coolidge**, là một chính trị gia, luật sư, và là Tổng thống thứ 30 của Hoa
**_Bức tượng Joseph Hooker cưỡi ngựa_** (đôi khi được gọi là _Tướng Joseph Hooker_) là một bức tượng đồng đặt bên ngoài Tòa nghị viện tiểu bang Massachusetts, đối diện với Phố Beacon ở Boston,
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường