nhỏ|Hậu cần
Hậu cần (tiếng Anh: logistics) là hoạt động chuyên chở, lưu giữ và cung cấp hàng hóa. Theo cách gọi không mang nặng tính quân sự, hoạt động này có thể được miêu tả là trữ vận hàng hóa, có thể dùng các từ mượn tiếng Trung như là vật lưu hay hóa vận.
Trong sản xuất kinh doanh, đây là nghệ thuật và khoa học của quản lý và điều chỉnh luồng di chuyển của hàng hóa, năng lượng, thông tin và những nguồn lực khác như sản phẩm, dịch vụ và con người, từ nguồn lực của sản xuất cho đến thị trường.
Việc tiếp thị hay sản xuất thường cần sự hỗ trợ của hậu cần. Nó thể hiện sự hợp nhất của thông tin liên lạc, vận tải, tồn kho, lưu kho, giao nhận nguyên vật liệu, bao bì đóng gói. Trách nhiệm vận hành của hoạt động hậu cần là việc tái định vị (theo mục tiêu địa lý) của nguyên vật liệu thô, của công việc trong toàn quá trình, và tồn kho theo yêu cầu chi phí tối thiểu có thể. Và di chuyển thành phần đến nơi tiêu thụ sau quá trình sản xuất.
Lịch sử
Hậu cần có khái niệm bắt nguồn từ nhu cầu quân sự trong việc cung cấp cho chính họ trong quá trình di chuyển của các đoàn quân từ căn cứ ra tiền tuyến.
Trong các cuộc chiến tranh cổ đại của đế chế Hy Lạp và La Mã, những chiến binh có chức danh "Logistikas" được giao nhiệm vụ chu cấp và phân phối vũ khí và nhu yếu phẩm, đảm bảo điều kiện cho quân sĩ hành quân an toàn từ bản doanh đến một vị trí khác. Công việc hậu cần này có ý nghĩa sống còn tới cục diện của chiến tranh, khi các bên tìm mọi cách bảo vệ nguồn cung ứng của mình và tìm cách triệt phá nguồn cung ứng của đối phương. Quá trình tác nghiệp đó dần hình thành một hệ thống mà sau này được vận dụng trong các phương pháp quản lý hậu cần.
Những tướng quân làm về quân nhu như trong thời Tam Quốc (220-280) cũng thực hiện vai trò tương tự với logistikas.
Thuật ngữ logistics trong tiếng Anh bắt nguồn từ chữ Hy Lạp logistikos. Theo định nghĩa của Oxford thì logistics trong tiếng Anh được hiểu là một nhánh của khoa học quân sự liên quan đến việc tiến hành, duy trì và vận chuyển phương tiện thiết bị và nhân sự.
Khái niệm hậu cần/logistics liên quan đến kinh doanh bắt nguồn từ những năm 1950. Điều này chủ yếu là do sự gia tăng trong việc cung cấp, vận chuyển trong một thế giới toàn cầu hóa đòi hỏi phải có những nhà chuyên gia trong lĩnh vực này.
Khái niệm
Hậu cần là môn khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ chức, vật chất và kỹ thuật, để cho quá trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu. Nó được coi như một nhánh của quá trình tạo ra một hệ thống liên quan đến nguồn lực con người hơn là một hệ thống về máy móc. Điều này chỉ rõ nguồn lực tập trung là con người với vai trò vừa là đối tượng, vừa là công cụ tác động, vừa là chủ thể của quá trình.
Hậu cần có thể được hiểu như là việc có được đúng số lượng cần thiết ở đúng thời điểm và với chi phí phù hợp. Nó là nghệ thuật, là một quá trình khoa học. Nó phối hợp tất cả các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, quản lý vòng đời dự án, chuỗi cung cấp và hiệu quả.
Trong kinh doanh
Trong kinh doanh, hậu cần có thể hiểu như việc tập trung cả nội lực lẫn ngoại lực bao hàm cả quá trình chu chuyển từ nhà "sản xuất gốc" đến "người tiêu dùng cuối cùng". Chức năng chính của hậu cần bao gồm việc quản lý việc mua bán, vận chuyển, lưu kho cùng với các hoạt động về tổ chức cũng như lập kế hoạch cho các hoạt động đó. Người quản lý hậu cần kết hợp kiến thức tổng hợp của mỗi chức năng từ đó phối hợp các nguồn lực trong tổ chức để vận hành. Có hai khác biệt cơ bản của hậu cần. Một thì đánh giá một cách lạc quan, đơn giản coi đó như là sự chu chuyển ổn định của nguyên liệu trong mạng lưới vận chuyển và lưu trữ. Một thì coi đó là một sự kết hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực...) để tiến hành quá trình.
Trong quá trình sản xuất
Thuật ngữ này ám chỉ quá trình hậu cần trong các ngành công nghiệp. Mục đích của nó là đảm bảo mỗi một máy móc thiết bị hay trạm làm việc được "nạp" đủ sản phẩm với đúng số lượng, chất lượng và đúng lúc. (JIT)
Hậu cần đầu vào (Inbound Logistics)
Quản lý dòng vật tư kỹ thuật, nguyên vật liệu sản xuất và các bộ phận cấu thành nên sản phẩm từ các nhà cung cấp khác nhau và qua nhiều công đoạn khác nhau. Chúng được di chuyển từ nơi cung cấp đến doanh nghiệp sản xuất dưới dạng thô hay sơ chế. Nhà sản xuất cần phải kiểm soát dòng dịch chuyển này, không chỉ đảm bảo cung cấp đầy đủ các yếu tố nhập lượng hữu hình cho quá trình sản xuất được tiến hành trôi chảy mà còn phải đảm bảo sử dụng vốn ít nhất và chi phí thấp nhất để tạo ra các xuất lượng (thành phẩm) với giá thành rẻ nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu khách hàng.
Ví dụ 1: Vận chuyển cà phê thô đến nhà máy đến thực hiện chế biến, rang xoay,..tạo nên cà phê thành phẩm trong nhà máy. Tuỳ thuộc vào thời gian sản xuất, nguyên vật liệu cà phê thô có thể được lưu trữ, bảo quản tại kho.
Ví dụ 2: Đưa các bộ phận của máy bay Airbus từ các nước châu Âu để lắp ráp tại nhà máy. Sao cho các bộ phận được đáp ứng theo nhu cầu: đúng thời gian, đúng số lượng và đảm chất lượng với chi phí tối ưu.
Đây là các trường hợp thực tế thường gặp của hậu cần đầu vào.
Hậu cần đầu ra (Outbound Logistics)
Dòng hậu cần đầu ra liên quan đến việc dịch chuyển hàng hóa từ điểm cuối cùng của dây chuyền sản xuất đến khách hàng. Sự chu chuyển của hàng hóa thông qua các kênh phân phối (trực tiếp hoặc gián tiếp) đến tay người tiêu dùng. Đặc biệt tại hậu cần đầu ra, xuất hiện các dịch vụ làm tăng giá trị sản phẩm (dịch vụ giá trị gia tăng VAS).
Cụ thể đó là các hoạt động: đóng gói, in dán nhãn mác, phân loại, kiểm kê,.. tại các nơi lưu trữ sản phẩm đã hoàn thành. Thông thường các hoạt động VAS được tổ chức tại kho hàng, trung tâm phân phối, cảng biển,.. (Nơi gần thị trường tiêu thụ hoặc cửa ngõ xuất khẩu).
Kết luận: Vấn đề như vậy không phải là chỉ liên quan đến việc vận chuyển, mà còn là phân luồng và điều chỉnh các kênh xuyên suốt quá trình gia tăng giá trị và xoá bỏ những giá trị không gia tăng. Hậu cần trong quá trình sản xuất được áp dụng cho cả những nhà máy đang tồn tại hoặc mới được thành lập. Sản xuất chế tạo là một nhà máy với quá trình thay đổi ổn định (có thể hiểu là một nhà máy thì luôn phải hoạt động nhưng với một công suất ổn định). Máy móc được thay đổi và thay mới. Theo đó sẽ là cơ hội cải thiện hệ thống hậu cần trong sản xuất. Ngược lại, hậu cần sẽ cung cấp các "phương tiện" cho việc đạt được hiệu quả mong muốn của khách hàng và hiệu quả sử dụng vốn.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hậu cần bên thứ ba** (viết tắt là **3PL**, hoặc **TPL**) trong quản lý chuỗi cung ứng và hậu cần là việc công ty sử dụng các doanh nghiệp bên thứ ba để thuê ngoài
**_Bảo đảm hậu cần_** là tổng thể các hoạt động, biện pháp bảo đảm vật chất, bảo đảm sinh hoạt, bảo đảm quân y, thú y; công tác vận tải và một số mặt bảo
**Chuẩn bị hậu cần** là tổng thể các hoạt động, biện pháp chuẩn bị về kế hoạch, tiềm lực, lực lượng, thế trận hậu cần, cơ sở vật chất kĩ thuật, hậu cần, tổ chức
**Tổng cục Hậu cần** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập vào ngày 11 tháng 7 năm 1950 là cơ quan đầu ngành Hậu cần trong Quân đội nhân dân Việt Nam, có
nhỏ|Hậu cần **Hậu cần** (tiếng Anh: _logistics_) là hoạt động chuyên chở, lưu giữ và cung cấp hàng hóa. Theo cách gọi không mang nặng tính quân sự, hoạt động này có thể được miêu
**Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật ** là cơ quan cũ, đã kết thúc hoạt động trực thuộc Bộ Công an Việt Nam là cơ quan chiến lược đầu ngành tham mưu giúp Bộ
Trong 10 năm (1944-1954), thành lập từ một"con số 0", Quân đội nhân dân Việt Nam đã phải đối mặt với những lực lượng quân sự mạnh trên thế giới trong đó có quân đội
**Bệnh viện Quân y 354** là bệnh viện đa khoa thuộc Tổng cục hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam. Bệnh viện được thành lập ngày 27 tháng 5 năm 1949 tại Đại Từ,
**Số lượng tích lũy** là một khái niệm trong hậu cần bao gồm việc cộng số lượng vật liệu cần thiết trong một cửa sổ thời gian xác định có thể được vẽ dưới dạng
**Hậu cần quân sự** là các hoạt động quân sự nhằm bảo đảm vật chất, sinh hoạt, quân y, vận tải... cho lực lượng vũ trang hoạt động. Cụ thể các hoạt động này bao
**Danh sách các vùng có khí hậu cận nhiệt đới** này liệt kê cụ thể các địa điểm được coi là thuộc vùng cận nhiệt đới. Cận nhiệt đới là các khu vực địa lý
[[Tập tin:Koppen World Map Dfc Dwc Dsc Dfd Dwd Dsd.png|thumb|right|upright=1.8|_Khí hậu cận Bắc cực_ trên thế giới ]] **Khí hậu cận Bắc Cực** (còn gọi là **khí hậu cận cực**, **khí hậu cận alpine** hoặc
[[Hình:Koppen World Map Cwa Cfa.png|thumb|Các khu vực có _Khí hậu cận nhiệt đới ẩm_ trên thế giới ]] **Khí hậu cận nhiệt đới ẩm** (Phân loại khí hậu Köppen _Cfa_ hoặc _Cwa_) là một kiểu
**Cục Hậu cần** là cơ quan bảo đảm hậu cần ở cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng (và tương đương) chịu sự chỉ huy trực tiếp toàn diện, thuộc quyền của Đảng ủy hoặc
**Địa điểm căn cứ Cục hậu cần Quân giải phóng miền Nam Việt Nam (1973–1975)** là một di tích quốc gia nằm cạnh hồ Cầu Trắng, ấp Hiệp Hoàn, xã Lộc Hiệp, huyện Lộc Ninh,
**Học viện Hậu cần** (tiếng Anh là: **Military Academy of Logistics**) là học viện quân sự trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ đào tạo sĩ quan và nhân viên ngành hậu
**Hậu cần ngược** là cho tất cả các hoạt động liên quan đến việc tái sử dụng các sản phẩm và vật liệu. Đó là "quá trình di chuyển hàng hóa từ điểm đến cuối
**Cục Hậu cần** trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan tham mưu công tác hậu cần nội bộ của Tổng cục Kỹ thuật, đặt dưới
**Chuẩn bị hậu phương** là tổng thể các hoạt động và biện pháp chuẩn bị mọi mặt về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ... của đất nước nhằm xây
**Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần Công an nhân dân** **(T07)** trực thuộc Bộ Công an có trách nhiệm đào tạo cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và hậu cần có trình độ
**Bảo tàng Hậu cần** trực thuộc Cục Chính trị, Tổng cục Hậu cần thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thuộc loại hình lịch sử quân sự chuyên ngành hậu cần có nhiệm vụ nghiên cứu,
**Bộ Bảo đảm Hậu cần Quân ủy Trung ương Trung Quốc** (中央军事委员会后勤保障部) tiền thân là Tổng bộ Hậu cần Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, là một trong 15 cơ quan trực thuộc Quân
Ngày 7-3, tại Cảng Hang Tiền, Bộ Chỉ huy Quân sự (CHQS) tỉnh Kiên Giang tổ chức tiếp nhận 04 tàu dịch vụ hậu cần đóng mới đợt 2 giai đoạn 1 năm 2025 để
**Cục Hậu cần (H07)** trực thuộc Bộ Công an Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu cho Đảng ủy Công an Trung ương, thủ trưởng của Bộ Công an lãnh đạo, chỉ đạo
**_Servamp_** (_サ ー ヴ ァ ン プ_) là một bộ truyện tranh Shōjo được viết và minh họa bởi tác giả Tanaka Strike (田中 ス ト ラ イ ク, Tanaka Strike). Bộ truyện được đăng
**Thiết kế cho hậu cần** là một loạt các khái niệm trong lĩnh vực quản lý chuỗi cung ứng liên quan đến phương pháp tiếp cận sản phẩm và thiết kế giúp kiểm soát chi
thumb|Một bến tàu khai thác hải sản **Dịch vụ hậu cần nghề cá** là các hoạt động hỗ trợ đẩy mạnh phát triển khai thác hải sản trên các vùng biển, đảm bảo an toàn
MPLM Leonardo bên trong khoang chở hàng của [[tàu con thoi Endeavour]] Các **module hậu cần đa mục đích** (Multi-Purpose Logistics Module – MPLM) là các module điều áp hoạt động như các xe tải
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
[[Tập tin:Köppen-Geiger Climate Classification Map.png|thumb|upright=2.5|Bản đồ khí hậu Köppen–Geiger được cập nhật ]]**Phân loại khí hậu Köppen** là một trong những hệ thống phân loại khí hậu được sử dụng rộng rãi nhất. Nó được
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
nhỏ|Những nghiên cứu phủ nhận quá trình ấm lên toàn cầu do con người gây nên được kiểm duyệt bởi hội đồng chuyên gia là gần như không tồn tại trong khoảng 2013-14. Hơn 99.99%
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Hiếu Khang Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝康章皇后; ; 29 tháng 2, năm 1640 - 20 tháng 3, năm 1663), thường gọi **Từ Hòa Hoàng thái hậu** (慈和皇太后), là phi tần của Thanh Thế Tổ
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈聖光獻皇后, 1016 - 16 tháng 11, 1079), còn gọi **Từ Thánh Tào Thái hậu** (慈聖曹太后) hay **Từ Thánh hậu** (慈聖后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống
Các khu vực có khí hậu xích đạo trên thế giới **Khí hậu xích đạo**, còn gọi là **khí hậu rừng mưa nhiệt đới**, là một kiểu khí hậu với đặc trưng là nhiệt độ
nhỏ| **Khí hậu Địa Trung Hải** là một loại hình khí hậu phổ biến ở lưu vực Địa Trung Hải, đây là một dạng của khí hậu cận nhiệt đới. Trên thế giới thì ngoài
**Hồ thái hậu** (chữ Hán: 胡太后, ? - 17 tháng 5, năm 528), còn thường gọi là **Linh thái hậu** (靈太后), một phi tần của Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế, và Hoàng thái hậu nhiếp
**Hiển Túc Trịnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯肅鄭皇后; 1079 - 1130), còn gọi là **Ninh Đức Thái hậu** (寧德太后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Huy Tông Triệu Cát, đồng thời là Thái thượng
**Hiếu Văn U Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文幽皇后; 469 - 499), cũng gọi **Cao Tổ U hậu** (高祖幽后), là Hoàng hậu thứ hai của Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành của triều Bắc Ngụy
[[Hình:Koppen World Map BSh BSk.png|thumb|Các vùng có khí hậu bán khô hạn ]] thumbnail|Địa hình bán khô hạn của [[Machakos]] **Khí hậu bán khô hạn**, còn gọi **khí hậu bán hoang mạc** hoặc **khí hậu
**Hậu Đường Mẫn Đế** (), tên húy là **Lý Tùng Hậu** () (914–934), tiểu tự **Bồ Tát Nô** (菩薩奴), là một hoàng đế của triều Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc, cai trị từ
**Tập Cận Bình** (giản thể: 习近平; phồn thể: 習近平; bính âm: _Xí Jìnpíng_; phát âm: [ɕǐ tɕînpʰǐŋ], sinh ngày 15 tháng 6 năm 1953) là một chính trị gia người Trung Quốc. Ông hiện đang