✨Giáo phận Ōita

Giáo phận Ōita

() là một giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma ở Nhật Bản. Địa giới của Giáo phận bao gồm các tỉnh Ōita và Miyazaki. Nhà thờ chính tòa Thánh Phanxicô Xaviê, còn được biết đến với tên gọi Nhà thờ chính tòa Ōita () là nhà thờ chính tòa của giáo phận.

Lịch sử

  • 1846 - Hạt Đại diện Tông tòa Nhật Bản được thành lập, với tòa giám mục đặt tại Yokohama.
  • 1866 - Tòa giám mục được chuyển đến Nagasaki.
  • 1876 - Ngày 22/5, Hạt Đại diện Tông tòa Nhật Bản được tách ra thành Hạt Đại diện Tông tòa Bắc Nhật Bản (hiện là Tổng giáo phận Tokyo) và Hạt Đại diện Tông tòa Nam Nhật Bản (hiện là Tổng giáo phận Nagasaki), trong đó Hạt Đại diện Tông tòa Nam Nhật Bản quản lí các vùng Kinki, Chūgoku, Shikoku và Kyūshū.
  • 1888 - Hạt Đại diện Tông tòa Chūbu được thành lập, tiếp nhận các vùng Kinki, Chūgoku, Shikoku từ Hạt Đại diện Tông tòa cũ, và được giao cho Hội Thừa sai Paris quản lí.
  • 1891 - Ngày 15/6, Hạt Đại diện Tông tòa Nam Nhật Bản được nâng cấp thành Giáo phận Nagasaki.
  • 1927 - Ngày 18/3, Hạt Phủ doãn Tông tòa Kagoshima (hiện là Giáo phận Kagoshima) được thành lập trên diện tích các tỉnh Kagoshima và Okinawa tách ra từ Giáo phận Nagasaki. Ngày 16/7, Giáo phận Fukuoka được thành lập trên diện tích các tỉnh Fukuoka, Saga, Kumamoto, Miyazaki và Ōita tách ra từ Giáo phận Nagasaki.
  • 1928 - Ngày 29/3, các nhiệm vụ truyền giáo tại các tỉnh Miyazaki và Ōita được chuyển giao từ các tu sĩ Hội Thừa sai Paris cho các tu sĩ thuộc Dòng Salêdiêng Don Bosco.
  • 1935 - Ngày 28/1, Hạt Phủ doãn Tông tòa Miyazaki được thành lập trên diện tích các tỉnh Miyazaki và Ōita.
  • 1961 - Ngày 22/12, Hạt Phủ doãn Tông tòa Miyazaki được nâng cấp thành Giáo phận Ōita.

Lãnh đạo giáo phận qua từng thời kì

Phủ doãn Tông tòa

  • Tiên khởi – Vincenzo Cimatti (Dòng Salêdiêng Don Bosco) 1935 – 1940)
  • Giám quản Tông tòa – Phanxicô Xaviê Ideguchi Ichitarō (1940 – 1945)
  • Giám quản Tông tòa – Đa Minh Fukahori Senyemon (1946 – 1961)

Giám mục Giáo phận

  • Tiên khởi – Phêrô Hirata Saburō (1962 – 1969)
  • 2 – Phêrô Hirayama Takaaki (1970 – 2000)
  • 3 – Đa Minh Miyahara Ryōji (2000 – 2008)
  • 4 – Phaolô Hamaguchi Sueo (2011 – 2020)
  • 5 – Sulpizio Moriyama Shinzō (2022 – )
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
() là một giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma ở Nhật Bản. Địa giới của Giáo phận bao gồm các tỉnh Ōita và Miyazaki. Nhà thờ chính tòa Thánh Phanxicô Xaviê, còn được
() là một giáo phận của Giáo hội Công giáo Rôma ở Nhật Bản. Địa giới của Giáo phận bao gồm các tỉnh Fukuoka, Saga, và Kumamoto. Nhà thờ chính tòa Đức Mẹ Mân Côi,
Tại châu Á, Giáo hội Công giáo Rôma có nhiều giáo phận rải khắp các nước và do Hội đồng Giám mục mỗi quốc gia quản trị. Những Hội đồng Giám mục lớn nhất bao
là một tỉnh của Nhật Bản nằm trên đảo Kyūshū. Trung tâm hành chính là thành phố Ōita. ## Địa lý Ōita nằm ở bờ biển phía Đông Bắc của đảo Kyūshū. Được bao quanh
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI:1 túi - 500ml- dạng lỏng20 túi/thùngThành phần:Nguồn nước ngầm được cấp Hydrogen dưới dạng NanobubbleTính chất:Chỉ số oxy hóa khử ORP : -350 mV ~ -600 mVĐộ cứng của nước :
Quy cách đóng gói1 Túi : 500ml1 Thùng: 20 túiThành phần: Nguồn nước ngầm, Hydrogen, tinh chất Nấm Chaga nước NgaTính chất:Chỉ số oxy hóa khử ORP : -350 mV ~ -600 mVĐộ cứng của
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI:1 túi - 500ml- dạng lỏng20 túi/thùngThành phần:Nguồn nước ngầm được cấp Hydrogen dưới dạng NanobubbleTính chất:Chỉ số oxy hóa khử ORP : -350 mV ~ -600 mVĐộ cứng của nước :
Quy cách đóng gói1 Túi : 500ml1 Thùng: 20 túiThành phần: Tính chất:Chỉ số oxy hóa khử ORP : -350 mV ~ -600 mVĐộ cứng của nước : 50 ~ 60Hydro hòa tan ≥ 1,2
Quy cách đóng gói1 Túi : 500ml1 Thùng: 20 túiThành phần: Tính chất:Chỉ số oxy hóa khử ORP : -350 mV ~ -600 mVĐộ cứng của nước : 50 ~ 60Hydro hòa tan ≥ 1,2
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI:1 túi - 500ml- dạng lỏng20 túi/thùngThành phần:Nguồn nước ngầm được cấp Hydrogen dưới dạng NanobubbleTính chất:Chỉ số oxy hóa khử ORP : -350 mV ~ -600 mVĐộ cứng của nước :
Quy cách đóng gói1 Túi : 500ml1 Thùng: 20 túiThành phần: Nguồn nước ngầm, Hydrogen, tinh chất Nấm Chaga nước NgaTính chất:Chỉ số oxy hóa khử ORP : -350 mV ~ -600 mVĐộ cứng của
là một chính trị gia người Nhật Bản, từng là Thủ tướng Nhật Bản nhiệm kỳ thứ 81 (từ 1994 đến 1996). Trước đó, ông từng là ủy viên hội đồng thành phố Ōita (tỉnh
nhỏ|"Inugami" trong tác phẩm [[Hyakkai Zukan của Sawaki Suushi]] nhỏ|"Inugami" trong tác phẩm _[[Gazu Hyakki Yagyō_ của Sekien Toriyama. Nhân vật trông như đứa trẻ ở góc dưới bên trái là "shirachigo" (白児, "đứa trẻ
là sân bay nội địa đầu tiên của vùng Kansai của Nhật Bản, bao gồm các thành phố Osaka, Kyoto, và Kobe. Sân bay này được xếp hạng sân bay hạng nhất. Sân bay này
, là một vị tướng trong quân đội Đế quốc Nhật Bản thời thế chiến thứ 2. ## Tiểu sử Ayabe tốt nghiệp khóa 27 trường kị binh lục quân vào tháng 10 năm 1917.
thumb|Bản đồ các vùng [[Nhật Bản. Từ Bắc vào Nam: Hokkaidō (đỏ), Tōhoku (xanh đậm), Kantō (xanh lam), Chūbu (nâu), Kansai (mòng két), Chūgoku (xanh nhạt), Shikoku (hồng) và Kyūshū (vàng).]] không phải là đơn
**Hệ thống địa chỉ của Nhật Bản** được sử dụng để xác định một địa điểm cụ thể tại Nhật Bản. Khi được viết bằng các ký tự tiếng Nhật, các địa chỉ bắt đầu
sinh ngày 31 tháng 8 năm 2001, là một nữ diễn viên - ca sĩ người Nhật đến từ tỉnh Oita, Nhật Bản. Hiện tại, cô đang thuộc sự quản lý của Sony Music Artists
phải|nhỏ| Bản đồ các tỉnh của Nhật Bản (1868) với tỉnh Bungo được tô sáng đã từng là một tỉnh của Nhật Bản ở phía đông của đảo Kyūshū nằm trong khu vực của Tỉnh
Dưới đây là sự kiện trong năm tại **Nhật Bản 2023**. ## Đương nhiệm ## Sự kiện ### Tháng 1 *1 tháng 1: **Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản) xác nhận
là hòn đảo lớn thứ 3 trong 4 đảo chính của Nhật Bản. Kyushu nằm ở phía Tây Nam Nhật Bản. Đây là nơi sinh thành của nền văn minh Nhật Bản. Gọi là _Kyushu_
là một tỉnh thuộc vùng đảo Kyushu, Nhật Bản. Tỉnh lỵ là thành phố cùng tên. Kumamoto có dân số 1.748.134 () và có diện tích địa lý là . Kumamoto giáp với Fukuoka ở
**Shōchū** (焼酎, しょうちゅう) là một thứ rượu trắng của Nhật Bản, được lên men rồi chưng cất từ lúa mạch, khoai và gạo. Thứ rượu này lại có nhiều loại với độ cồn
nhỏ| [[Momoiro Clover Z (J-pop)]] cùng với "Gross National Cool" (tổng thú vị quốc gia, hình thức chơi chữ của tổng sản lượng quốc gia) là một khái niệm như một biểu hiện cho sự
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**_Ran_** (nghĩa là _loạn_) là một phim Jidaigeki hợp tác giữa điện ảnh Nhật Bản và Pháp, được công chiếu vào năm 1985. Bộ phim miêu tả cuộc tranh chấp giữa cha con, huynh đệ
, là một cuộc nổi loạn của các cựu samurai ở phiên Satsuma chống lại triều đình Thiên hoàng Minh Trị từ 29 tháng 1 năm 1877 đến 24 tháng 9 năm 1877, niên hiệu
**Đại học Kyushu** (tiếng Nhật 九州大学 - Kyūshū Daigaku) hay gọi tắt là Kyūdai (九大), là trường đại học công lập lớn nhất đảo Kyūshū, nằm tại thành phố Fukuoka, tỉnh Fukuoka, Nhật Bản. Mặc
**_Đại chiến Titan_**, cũng được biết tới với tựa bản tiếng Anh **_Attack on Titan_** và tên gốc tiếng Nhật là một bộ manga Nhật Bản do Isayama Hajime sáng tác. Tác phẩm đặt trong
là một tuyến đường sắt chính của Nhật Bản thuộc mạng lưới của Tập đoàn Đường sắt Nhật Bản (JR Group), nối các ga và . Nó dài , không kể nhiều tuyến trung chuyển
là một tỉnh của Nhật Bản, nằm ở phía Bắc của vùng Kyushu trên đảo Kyushu. Trung tâm hành chính là thành phố Fukuoka. ## Địa lý Fukuoka có 3 mặt giáp biển, trên đất
**USS _Tang_ (SS-306)** là một tàu ngầm lớp Balao của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh thế giới thứ hai, là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo
là một phi công Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Sakai là phi công ách chủ bài ("Gekitsui-O", 撃墜王) của Hải quân Nhật Bản có thành tích cao
**_Mikuma_** (tiếng Nhật: 三隈) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được đặt
nhỏ|Vài miếng cá hồi Rui-be Ẩm thực Nhật Bản có rất nhiều đặc sản địa phương, gọi là _kyōdo ryōri_ (郷土料理) trong tiếng Nhật, nhiều món trong số chúng được làm từ các nguyên liệu
là khu vực thứ hai trong số bốn khu vực hành chính chủ lực của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trước chiến tranh thế giới thứ hai. Tên thường gọi của nơi này là
(25 tháng 2 năm 1835 - 2 tháng 7 năm 1924) là một công tước, chính trị gia Nhật Bản và là thủ tướng thứ 4 (6 tháng 5 năm 1891 - 8 tháng 8