✨Ga Guro

Ga Guro

Ga Guro (Tiếng Hàn: 구로역, Hanja: 九老驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1 ở Guro-dong, Guro-gu, Seoul, Hàn Quốc.

Tuyến Gyeongin và Gyeongbu chia ra tại nhà ga này, với trước đó là đi hướng Tây và sau đó là đi hướng Nam. Ngoài ra, dịch vụ ga tàu tuyến 1 nằm ở phía Nam, giữa Ga Guro và Ga phức hợp kỹ thuật Gasan. Tuy nhiên, nó xuất hiện trong tương lai gần.

Lịch sử

  • 25 tháng 3 năm 1969: Khánh thành hộp tín hiệu
  • 1 tháng 6 năm 1973: Đóng cửa
  • 30 tháng 6 năm 1973: Hoàn thành việc xây dựng nhà ga
  • 1 tháng 12 năm 1973: Trạm tín hiệu Namguro được thành lập
  • 15 tháng 8 năm 1974: Được thăng cấp thành nhà ga thường xuyên với việc khai trương Tàu điện ngầm thủ đô Seoul tuyến 1
  • 13 tháng 6 năm 1991: Khánh thành nhà ga mới
  • 1 tháng 12 năm 2009: Nhà ga bán vé đường sắt bị dỡ bỏ
  • Năm 2010: Lắp đặt cửa chắn sân ga cho sân ga 1 đến 4
  • 7 tháng 7 năm 2017: Bắt đầu dịch vụ tốc hành đặc biệt cho đoạn Tuyến Gyeongin của Tàu điện ngầm thủ đô Seoul tuyến 1
  • Năm 2018: Lắp đặt cửa chắn sân ga cho sân ga 5 đến 9 Sơ đồ đường ray giữa ga Guro và ga Guil

Bố trí ga

; Sơ đồ đường ray giữa ga Guro và ga Guil

Xung quanh nhà ga

Hình ảnh

Tập_tin:Korail_guro_station_precinct.jpg|Sân ga (Trước khi thi công mái, trước khi lắp cửa chắn) Tập_tin:Q497916_Guro_A01.JPG|Bảng tên ga Tuyến 1 (Tuyến Gyeongin) Tập_tin:Q497916_Guro_A03.JPG|Bảng tên ga Tuyến 1 (Tuyến Gyeongbu) Tập_tin:Q497916_Guro_A02.JPG|Sân ga Tập_tin:Q497916_Guro_A04.JPG|Sân ga Tập_tin:141_Guro_Platform_4_and_5.JPG|Sân ga 4 và 5 (Trước khi lắp đặt cửa chắn) Tập_tin:141_Guro_Platform_8_and_9.JPG|Sân ga 4 và 5 (Trước khi lắp đặt cửa chắn) Tập_tin:141_Guro_Gyeongin_Line_0_km.jpg|Biển báo khoảng cách 0 km điểm xuất phát tuyến Guro của Tuyến Gyeongin (chụp trước khi lắp đặt cửa chắn)

Ga kế cận

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ga Guro** (Tiếng Hàn: 구로역, Hanja: 九老驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1 ở Guro-dong, Guro-gu, Seoul, Hàn Quốc. Tuyến Gyeongin và Gyeongbu chia ra tại
**Ga Phức hợp kỹ thuật số Guro** (Tiếng Hàn: 구로디지털단지역, Hanja: 九老디지털團地驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 ở Dorimcheon-ro, Guro-gu, Seoul. Vào thời điểm khai trương, Cụm công
**Ga Gaebong** (Tiếng Hàn: 개봉역, Hanja: 開峯驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1 ở Gaebong-dong, Guro-gu, Seoul. ## Lịch sử * 15 tháng 8 năm 1974:
**Ga Sindorim** (Tiếng Hàn: 신도림역, Hanja: 新道林驛) là một ga trên Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 1 (sân ga trên mặt đất), Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 và Tuyến nhánh
**Ga Namguro** là một ga trên Tuyến số 7 của Tàu điện ngầm Seoul. Ga Namguro mở cửa vào ngày 29 tháng 2 năm 2000. Trong khu vực lân cận ga Namguro có Trung tâm
**Ga Daerim (Văn phòng Guro-gu)** (Tiếng Hàn: 대림(구로구청)역, Hanja: 大林(九老區廳)驛) là ga thuộc Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 và Tàu điện ngầm Seoul tuyến 7 nằm ở ranh giới Guro-dong, Guro-gu và Daerim-dong, Yeongdeungpo-gu,
**Ga Onsu** (Tiếng Hàn: 온수역, Hanja: 溫水驛) hay **Ga Onsu (Đại học Sungkonghoe)** (Tiếng Hàn: 온수(성공회대입구)역, Hanja: 溫水(聖公會大入口)驛) là ga tàu điện ngầm và ga trung chuyển cho Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul
**Ga Oryu-dong** (Tiếng Hàn: 오류동역, Hanja: 梧柳洞驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1 nằm ở Oryu-dong, Guro-gu, Seoul. Trong số các ga trung chuyển tốc hành
**Ga Guil** (Tiếng Hàn: 구일역, Hanja: 九一驛) là ga tàu điện ngầm của Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1 tọa lạc tại 133 Guil-ro, Guro-gu, Seoul. Tên nhà ga này xuất phát
**Ga Cheonwang** (Tiếng Hàn: 천왕역, Hanja: 天旺驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 7 ở Ori-ro, Guro-gu, Seoul. Ở phía tây của Ga Gwangmyeongsageori có một tuyến đường đến và
**Ga Dorimcheon** (Tiếng Hàn: 도림천역, Hanja: 道林川驛) là ga trên tuyến nhánh Sinjeong của Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 ở Sindorim-dong, Guro-gu, Seoul. ## Lịch sử * 22 tháng 5 năm 1992: Hoạt động
**Ga phức hợp kỹ thuật số Gasan** (Tiếng Hàn: 가산디지털단지역, Hanja: 加山디지털團地驛) là ga trung chuyển cho Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1 và Tàu điện ngầm Seoul tuyến 7 nằm ở
**Ga Đại học Kwangwoon** (Tiếng Hàn: 광운대역, Hanja: 光云大驛) là ga tàu điện ngầm và ga trung chuyển cho Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1 và Tuyến Gyeongchun ở Wolgye-dong, Nowon-gu, Seoul,
**Ga Incheon** (Tiếng Hàn: 인천역, Hanja: 仁川驛) là ga tàu điện ngầm, ga trung chuyển và ga cuối của Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1 và Tuyến Suin–Bundang ở Gaehang-dong, Jung-gu, Incheon,
**Ga Dongmyo** (Tiếng Hàn: 동묘앞역, Hanja: 東廟앞驛) là ga trung chuyển cho Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến 1 và Tàu điện ngầm Seoul tuyến 6 ở Sungin-dong, Jongno-gu, Seoul. Nó được đặt
**Ga Anyang** (Tiếng Hàn: 안양역, Hanja: 安養驛) là ga đường sắt trên Tuyến Gyeongbu ở Anyang-dong, Manan-gu, Anyang-si, Gyeonggi-do phục vụ một số chuyến tàu Mugunghwa và tất cả các chuyến tàu trên Tàu điện
**Tuyến Gyeongbu** (Tiếng Hàn: 경부선, Hanja: 京釜線) là tuyến đường sắt trục chính của Tổng công ty Đường sắt Hàn Quốc kết nối ga Seoul ở Yongsan-gu, Seoul và ga Busan ở Dong-gu, Busan, Hàn
**Hệ thống tàu điện ngầm vùng đô thị Seoul** (Tiếng Hàn: 수도권 전철, Tiếng Anh: Seoul Metropolitan Subway System, Hanja: 首都圈 電鐵) là một hệ thống giao thông tốc độ cao ở vùng thủ đô
**Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul tuyến số 1** (Tiếng Hàn: 수도권 전철 1호선 Sudogwon jeoncheol ilhoseon, Hanja: 首都圈 電鐵 1號線) của Tàu điện ngầm Seoul, là một tuyến tàu điện ngầm nối trung
**Tuyến Gyeongin** (**Gyeonginseon**) là tuyến tàu điện ngầm ở Hàn Quốc, hiện nối Ga Guro ở Seoul và Incheon. Ban đầu nó là đường sắt đầu tiên của Hàn Quốc, nó chuyển thành tuyến tàu
nhỏ|phải|Đơn vị hành chính của Seoul **Quận (_Gu_) của Seoul** gồm 25 _gu_ ("quận"; 구; ) bao gồm Seoul, Hàn Quốc. _Gu_ thay đổi rất nhiều về diện tích (từ 10 đến 47 km²) và dân
**Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 2** (Tiếng Hàn: 서울 지하철 2호선 _Seoul Jihacheol Ihoseon_, Hanja: 서울 地下鐵 2號線) là một tuyến tàu điện của Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul. Đây là tuyến
**Geumcheon-gu** (Hangul: 금천구, Hanja 衿川區:, Hán Việt: _Câm Xuyên khu_) là một quận (gu) của thủ đô Seoul, Hàn Quốc. Quận này có diện tích 13,01 km2, dân số 256.966 người, nằm ở sông Han.
**Đường vành đai Nambu** (tiếng Hàn: 남부 순환로) là một con đường đô thị 6-10 làn xe nằm ở tỉnh Gyeonggi và Seoul, Hàn Quốc. Với tổng chiều dài 32,6 km (20,3 mi), con đường này bắt
**Incheon** (Hangeul: 인천, Hanja: 仁川, Hán-Việt: **_Nhân Xuyên_**), tên chính thức **Thành phố quảng vực Incheon** (Hangeul: 인천 광역시, Hanja 仁川廣域市, Hán Việt: Nhân Xuyên Quảng vực thị), là một thành phố nằm ở phía
**Hệ thống tàu điện ngầm** hoạt động tại 6 thành phố lớn ở Hàn Quốc, ngoại trừ Ulsan và Sejong. ## Hoạt động hiện tại ## Tàu điện ngầm vùng thủ đô Seoul thế=Bản đồ
thumb|KORAIL KTX-I thumb|KORAIL KTX-Sancheon 110000 series thumb|KORAIL KTX-Sancheon 120000 series thumb|KORAIL ITX-Saemaeul thumb|KORAIL ITX-Cheongchun thumb|KORAIL Saemaeul-ho thumb|KORAIL Mugunghwa-ho thumb|KORAIL Mugunghwa-ho DMU (RDC) thumb|KORAIL Nuriro thumb|KORAIL 311000 series EMU thumb|KORAIL Commuter train DMU (CDC) **Tổng công
nhỏ|[[Midtown Manhattan ở Thành phố New York, quận kinh doanh trung tâm lớn nhất nước Mỹ.]] **Quận kinh doanh trung tâm** (tiếng Anh: **central business district**, viết tắt: **CBD**) là trung tâm kinh doanh và
**Dongjak-gu** (âm Hán Việt: _Đồng Tước khu_) là một trong 25 quận (_gu_) của Seoul, Hàn Quốc. Tên gọi này được bắt nguồn từ Phà Dongjaegi Naruteo trên Sông Hán, giáp quận này về phía
nhỏ|phải|Thủ tướng Hideki Tojo **Tōjō Hideki** (kanji kiểu cũ: 東條 英機; kanji mới: 東条 英機; Hán Việt: _Đông Điều Anh Cơ_) (30 tháng 12 năm 1884 – 23 tháng 12 năm 1948) là một đại