Vật lý của thế kỷ 20 dựa trên hai nền tảng:
Vào đầu thế kỷ này, vị trí của chúng ta trong vũ trụ, nguyên ủy và sự phát triển của vũ trụ, ý nghĩa của không gian và thời gian, đã được Albert Einstein kết hợp lại, tạo thành một bức tranh mới mang tính cách mạng và được mô tả bằng toán học qua Thuyết Tương Đối. Với lý thuyết này, ông đã tiên đoán về rất nhiều hiện tượng vũ trụ chưa từng được biết đến từ trước đến nay. Những hiện tượng mà sau này, với thời gian, đã được kiểm nghiệm trên thực tế: sự lệch hướng của ánh sáng trong trường hấp dẫn, lỗ đen, thời gian chậm lại đối với các vật thể chuyển động nhanh, sóng hấp dẫn. per men
Một thời gian sau, Werner Heisenberg lần đầu tiên thành công trong việc giải thích hành vi của các cấu trúc nhỏ nhất của vật chất với một lý thuyết mới. Đưa các định luật vật lý cổ điển đến một sự thay đổi mang tính cách mạng. Với cơ học lượng tử của mình, ông đã mở ra thế giới mới, thế giới của các cấu trúc vi mô của vật chất, nguyên tử, hạt nhân nguyên tử và các hạt cơ bản.
Nó cũng cho phép mô tả các đặc tính vật lý của phân tí hợp chất hóa học, tinh thể, chất rắn và chất bán dẫn và do đó là cơ sở của công nghệ máy tính ngày nay. Nguyên Lý Bất Định, khám phá bởi Heisenberg, có những hậu quả sâu rộng đối với triết học tự nhiên và nhận thức luận qu
Cả hai học giả vĩ đại này đều lớn lên ở Munich và theo học ở đó. Cả hai đều là những người yêu âm nhạc Tuy nhiên, ngoài những điểm chung, họ có sự khác biệt căn bản trong chiều hướng suy nghĩ. Einstein tin tưởng rằng, một lý thuyết vật lý phải dự đoán được các sự kiện một cách chính xác, theo quy luật nhân quả. Ngược lại, từ những kết luận của các hiện tượng trong phạm vi nguyên tử, Heisenberg cho rằng lý thuyết vật lý chỉ có thể mô tả các quá trình có thể xảy ra và xác suất của chúng.
Einstein không để lại một cuốn tự truyện nào, đối với ông những cuốn sách như thế là mang tính tự phụ hay thiếu tôn trọng kẻ khác. Vì vậy, chúng tôi phải dựa vào các bức thư và tiểu sử của ông. Tiểu sử của Einstein được người bạn của ông, Philipp Frank, viết bằng tiếng Đức từ năm 1939 đến năm 1941 tại Hoa Kỳ, với lời tựa do chính Einstein viết vào năm 1942. Vì thế có thể coi đây là tiểu sử chính thức. Di sản của Einstein được lưu giữ tại Đại học Hebrew ở Jerusalem. Từ năm 1987, Nhà xuất bản Đại học Princeton đã xuất bản bộ “The Collected Papers of Albert Einstein, một loại Toàn tập của Einstein, bao gồm tất cả những gì của và liên quan đến Einstein thành nhiều tập.
👁️
75 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
VNĐ: 128,000
EINSTEIN VÀ HEISENBERG Những người đặt nền tảng cho Vật lý hiện đại Đây là một quyển sách hay. Tác giả là một nhà thực nghiệm nổi tiếng về vật lý hạt, đã làm việc
Giới thiệu sách Einstein Và Heisenberg - Những Người Đặt Nền Tảng Cho Vật Lý Hiện Đại
Einstein Và Heisenberg - Những Người Đặt Nền Tảng Cho Vật Lý Hiện Đại - Giá bìa: 160.000vnđ Tác giả: Konrad Kleinknecht Dịch giả: Nguyễn Lê Tiến Ngày xuất bản: 06 - 2024 Nhà xuất
EINSTEIN VÀ HEISENBERG - NHỮNG NGƯỜI ĐẶT NỀN TẢNG CHO VẬT LÝ HIỆN ĐẠI Tác giả: Konrad Kleinknecht Dịch giả: Nguyễn Lê Tiến - Chủ trương, hiệu đính và dẫn nhập: Nguyễn Xuân Xanh Đây
EINSTEIN VÀ HEISENBERG - NHỮNG NGƯỜI ĐẶT NỀN TẢNG CHO VẬT LÝ HIỆN ĐẠI Tác giả: Konrad Kleinknecht Dịch giả: Nguyễn Lê Tiến - Chủ trương, hiệu đính và dẫn nhập: Nguyễn Xuân Xanh Đây
Mã hàng 9786044834276 Tên Nhà Cung Cấp NXB Tổng Hợp TPHCM Tác giả Konrad Kleinknecht Người Dịch Nguyễn Lê Tiến NXB Tổng Hợp TPHCM Năm XB 2024 Trọng lượng (gr) 300 Kích Thước Bao Bì
Vật lý của thế kỷ 20 dựa trên hai nền tảng: Vào đầu thế kỷ này, vị trí của chúng ta trong vũ trụ, nguyên ủy và sự phát triển của vũ trụ, ý nghĩa
Vật lý của thế kỷ 20 dựa trên hai nền tảng: Vào đầu thế kỷ này, vị trí của chúng ta trong vũ trụ, nguyên ủy và sự phát triển của vũ trụ, ý nghĩa
Vật lý của thế kỷ 20 dựa trên hai nền tảng: Vào đầu thế kỷ này, vị trí của chúng ta trong vũ trụ, nguyên ủy và sự phát triển của vũ trụ, ý nghĩa
Tác giả: Konrad Kleinknecht Ngày xuất bản: 2024 Kích thước:14x21 cm Số trang:336 NXB Tổng hợp TP.HCM Vật lý của thế kỷ 20 dựa trên hai nền tảng: Vào đầu thế kỷ này, vị
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
thumb|"Tôi nhìn xa hơn, bởi lẽ tôi đã đứng trên vai của những người khổng lồ. " – [[Isaac Newton ]] Vật lý (từ tiếng Hy Lạp cổ đại φύσις _physis_ có nghĩa "tự nhiên") là chi
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
**Nghịch lý Einstein–Podolsky–Rosen** hay **nghịch lý EPR** năm 1935 là một thí nghiệm lớn trong cơ học lượng tử của Albert Einstein và các đồng nghiệp của ông - Boris Podolsky và Nathan Rosen. Năm
Combo Sách Kiến Thức - Bách Khoa: Vật Lý Của Những Điều Tưởng Chừng Bất Khả + Những Câu Hỏi Lớn - Vật Lý - ( Sách Khoa Học / Tặng Kèm Postcard Greenlife) Vật
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
**Max Karl Ernst Ludwig Planck** (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do
**John von Neumann** (**Neumann János**; 28 tháng 12 năm 1903 – 8 tháng 2 năm 1957) là một nhà toán học người Mỹ gốc Hungary và là một nhà bác học thông thạo nhiều lĩnh
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
**Arnold Johannes Wilhelm Sommerfeld** (sinh ngày 5 tháng 12 năm 1868 – mất ngày 26 tháng 4 năm 1951) là nhà vật lý lý thuyết người Đức có đóng góp tiên phong trong ngành vật
**Eugene Paul Wigner** (thường viết là **E. P. Wigner** giữa các nhà vật lý) (tiếng Hungary **Wigner Pál Jenő**) (17 tháng 11 năm 1902 – 1 tháng 1 năm 1995) là một nhà vật lý
**Vũ trụ sinh tâm** (tiếng Anh: Biocentric Universe, từ tiếng Hy Lạp: βίος, phiên âm: _bios_, mang nghĩa "sự sống") — còn được biết tên với gọi** thuyết sinh tâm ** (tiếng Anh: Biocentrism) là
1) Tác giả: PHẠM VIỆT HƯNG Nhà nghiên cứu, giảng dạy toán cao cấp, cơ học lý thuyết, toán kinh tế. Ký giả khoa học viết cho SIGNS of The Times (Úc), Saigon Times (Úc),
**David Hilbert** (23 tháng 1 năm 1862, Wehlau, Đông Phổ – 14 tháng 2 năm 1943, Göttingen, Đức) là một nhà toán học người Đức, được công nhận như là một trong những nhà toán
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
**_Oppenheimer_** là một bộ phim điện ảnh AnhMỹ thuộc thể loại tiểu sửtâm lýgiật gânchính kịch ra mắt vào năm 2023 do Christopher Nolan làm đạo diễn, viết kịch bản và đồng sản xuất. Tác
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
**Harold Clayton Urey** (sinh ngày 29 tháng 4 năm 1893 - mất ngày 5 tháng 1 năm 1981) là một nhà hóa học vật lý người Mỹ, người tiên phong nghiên cứu các đồng vị
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
**Thực tế** là tổng hợp của tất cả những gì có thật hoặc tồn tại trong một hệ thống, trái ngược với những gì chỉ là tưởng tượng. Thuật ngữ này cũng được sử dụng
**Hằng số Planck** là một hằng số vật lý cơ bản, ký hiệu bằng , có tầm quan trọng to lớn trong cơ học lượng tử. Năng lượng của một photon bằng tần số của
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
Kế hoạch phá hoại việc sản xuất vũ khí hạt nhân của Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai là một chuỗi những chiến dịch, trọng tâm vào năm 1943 phá hủy