thumb|Một con ếch cây
Ếch cây, còn được gọi là nhái, là bất kỳ loài ếch nào có môi trường sống chính là ở trên cây, trong đó có thể kể đến Hylidae, Rhacophoridae, Centrolenidae, Hyperoliidae, Boophis và Pedostibes.
Đời sống
Hầu hết các loài ếch cây là động vật sống đơn độc, không có các hành vi xã hội, và thường chỉ đến với nhau vào mùa giao phối. Thời điểm giao phối của loài ếch cây thì sẽ những điệp khúc kêu của chúng. Một số loài ếch làm tổ trên cây ở vùng bờ biển, giao phối trên các cành cây bên trên các ao nước hay dòng suối tĩnh lặng. Do có tứ chi rất khoẻ, giữa các ngón có màng da, màng chân lớn, nếp da bên cánh tay rộng nên ếch cây có thể dễ dàng lướt mình từ cây này sang cây khác.
Các khối trứng của chúng tạo thành khối bọt lớn trông như cái kén. Đôi khi khối bọt này khô lại dưới ánh nắng, bảo vệ độ ẩm bên trong. Khi mùa mưa đến, sau 7-9 ngày phát triển, khối bọt chảy nhỏ giọt xuống, thả những con nòng nọc nhỏ xuống dòng sông hoặc cái ao bên dưới.
Có nhiều sở thích giao phối ở loài ếch cây. Một số loài thích giao phối khi thời tiết lạnh, một số thích thời tiết ấm áp hoặc có loài lại chọn để giao phối sau khi trời mưa. Ếch cây cũng có các hệ thống sinh sản khác nhau, phổ biến nhất trong số đó là hệ thống "Lek" - con đực sẽ tranh giành sự chú ý của con cái vào ban đêm, và con cái có quyền thống trị đối với việc lựa chọn bạn tình.
Để thu hút con cái, ếch cây đực sẽ phát ra tiếng kêu mời gọi. Tiếng kêu có thể cho con cái biết được thông tin về giới tính và giống loài của con đực cất tiếng. Đồng thời, đó cũng là thông báo để các con đực khác tránh xa. Sau khi nghe tiếng kêu tán tỉnh, con cái sẽ tiếp cận con đực có lời mời gọi mà nó thích. Lúc này, con đực có thể phải chuyển sang tiếng kêu tán tỉnh dài hơi và ấn tượng hơn tiếng gọi giao phối thông thường trước đó.
Khi con cái cho phép, con đực sẽ trèo lên lưng và ôm chặt lấy phần bụng dưới của ếch cái trong một cái ôm gọi là cõng ghép đôi. Việc cõng giao phối có thể kéo dài trong nhiều ngày. Sau đó, con cái sẽ rời đi mang theo bạn tình trên lưng đi đến một cái ao hoặc bất kỳ chỗ nào có nước để đẻ trứng. Trong tư thế cõng ghép đôi, ếch đực thụ tinh cho trứng khi chúng được ếch cái thả xuống. Ếch thường đẻ từng trứng trong bọc trứng.
Sau khi thụ tinh, một số loài ếch sẽ bỏ mặc trứng, một số khác thì ở lại để bảo vệ. Một số có những cách chăm sóc trứng của chúng. Sau khi cặp đôi ếch giao phối xong, con đực sẽ đi xung quanh nhằm tìm kiếm con cái khác giao phối tiếp. Ếch cái có thể giao phối thêm 1-2 lần trong suốt mùa giao phối.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Ếch cây**, tên khoa học **_Rhacophoridae_** là một họ gồm loài ếch, phân bố ở các vùng nhiệt đới của châu Á và châu Phi (gồm cả Nhật Bản và Madagascar). Chúng thường được
thumb|Một con ếch cây **Ếch cây**, còn được gọi là **nhái**, là bất kỳ loài ếch nào có môi trường sống chính là ở trên cây, trong đó có thể kể đến Hylidae, Rhacophoridae, Centrolenidae,
**Ếch cây mép trắng** (tên khoa học: **_Polypedates leucomystax_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Bangladesh, Brunei, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Lào, Malaysia, Myanmar, Nepal,
**Ếch cây lớn**, tên khoa học **_Zhangixalus smaragdinus_**, là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Loài này có ở Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar, Nepal, Thái Lan, Campuchia có thể cả Bhutan, và có
**Ếch cây sần** (tên khoa học **_Kurixalus appendiculatus_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Brunei, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Philippines, có thể cả Bhutan, có thể cả Myanmar, và
**Ếch cây bụng trắng** (tên khoa học **_Ranoidea caerulea_**) là một loài ếch cây bản địa Úc và New Guinea, là loài du nhập ở New Zealand và Hoa Kỳ. Loài này thuộc chi _Litoria_.
**Ếch cây sần nhỏ lưng xanh** (danh pháp hai phần: **_Kurixalus viridescens_**) là một giống ếch cây sần nhỏ thuộc họ Rhacophoridae. Đây là một loài động vật đặc hữu của Việt Nam. ## Đặc
**Ếch cây ma cà rồng** hay **ếch ma ca rồng bay** (còn được gọi là **ếch cây quỷ**, danh pháp: **_Rhacophorus vampyrus_**) là một loài ếch được các nhà khoa học Úc, Mỹ và Việt
**Ếch cây sần Bắc Bộ** (danh pháp khoa học: **_Theloderma corticale_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Miền Bắc Việt Nam. Chúng là loài động vật đặc hữu của
**Ếch cây Helen** (tên khoa học **_Rhacophorus helenae_**) là một loài ếch bay được phát hiện ở Việt Nam và công bố năm 2013, đặt tên theo Helen M. Rowley, mẹ của người phát hiện
**Ếch cây hoàng liên** (tên khoa học **_Rhacophorus hoanglienensis_**) là một loài ếch trong họ Ếch cây. Loài này có ở Việt Nam và có thể cả Trung Quốc. Môi trường sống tự nhiên của
**Ếch cây bụng gai** hay **ếch cây nếp da mông** (tên khoa học **_Rhacophorus exechopygus_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Lào và Việt Nam. Các môi trường sống
**Ếch cây cựa**, có tên khoa học là **_Rhacophorus calcaneus_**, là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Loài này có tại các nước bán đảo Đông Dương như Lào, Việt Nam, và Campuchia. Những môi
**Ếch cây hủi** (danh pháp: **_Theloderma gordoni_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Thái Lan và Việt Nam. Đây là một loài đang bị đe dọa do mất môi
**Ếch cây bay** (tên khoa học **_Rhacophorus reinwardtii_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Trung Quốc, Indonesia, Lào, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, có thể cả Brunei, và có
**Ếch cây orlov**, tên khoa học **_Rhacophorus orlovi_**, là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Lào, Thái Lan, và Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là
**Ếch cây đốm xanh** (tên khoa học: **_Zhangixalus dennysi_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Trung Quốc, Lào, Myanmar và Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của
**Ếch cây bụng đốm** (tên khoa học **_Kurixalus baliogaster_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Loài này có ở Lào và Việt Nam. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng
**Ếch cây Trung Bộ**, tên khoa học **_Rhacophorus annamensis_**, là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Campuchia và Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các
**Ếch cây sần sương mù** (danh pháp khoa học: **_Theloderma nebulosum_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Đây là loài đặc hữu của Việt Nam. ## Mô tả Năm 2011, các nhà khoa học
**Ếch cây sần trá hình** (danh pháp khoa học: **_Theloderma palliatum_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng là loài đặc hữu của Việt Nam. ## Mô tả Năm 2011, các nhà khoa học
**_Glochidion_** là một chi thực vật có hoa thuộc họ Diệp hạ châu (Phyllanthaceae), chứa khoảng 300 loài. Phân bố chủ yếu ở Đông Dương. ## Đặc điểm Cây gỗ đến cây bụi, đơn tính
**Cây hàm ếch**, tên khoa học **_Saururus chinensis_**, còn có tên là **trầu nước**, **tam bạch thảo** (cây ra hoa thường có 3 lá bắc màu trắng), **đường biên ngẫu** (Lĩnh nam thái dược lục),
**_Liuixalus calcarius_** (danh pháp đồng nghĩa: _Liuixalus catbaensis_) là một loài ếch cây mới được phát hiện tại Việt Nam do các nhà khoa học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Nga, Đại học Quốc
**Ếch sa mạc** hay **ếch cây sa mạc** (Danh pháp khoa học: **_Litoria rubella_**) là một loài ếch cây bản địa của Úc và miền Nam Tân Guinea. Loài ếch sa mạc có thể chống
**Nhái cây quang** (tên khoa học: **_Gracixalus quangi_**) là một loài ếch thuộc họ Rhacophoridae, nó là loài đặc hữu của Việt Nam. Loài nhái cây này được đặt theo tên Giáo sư Hoàng Xuân
**Ếch phi tiêu độc** (danh pháp khoa học: **_Dendrobatidae_**) là tên gọi chung của một nhóm các loài ếch trong họ Dendrobatidae có nguồn gốc ở Trung và Nam Mỹ. Không giống như hầu hết
**Họ Ếch nhái** là một họ động vật lưỡng cư trong bộ Anura. Họ này có 362 loài. Chúng có phạm vi phân bố rộng nhất trong các họ ếch. Chúng có mặt ở hầu
**Ếch trơn** (**_Limnonectes kuhlii_**) là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó được tìm thấy ở Brunei, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam, và có thể cả Campuchia. Các
**Nhái cây nong-kho** (tên khoa học **_Chirixalus nongkhorensis_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Campuchia, Lào, Myanma, Thái Lan, Việt Nam, và có thể cả Trung Quốc. Các môi
**_Callicarpa bracteata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi. Loài này được Dop mô tả khoa học đầu tiên năm 1932.
**Cầy giông sọc** (_Viverra megaspila_) là loài cầy bản địa ở Đông Nam Á và được liệt vào danh sách các loài động vật sắp nguy cấp của IUCN. ## Mô tả Cầy giông sọc
**Nhái cây chân mảnh sa pa** (danh pháp hai phần: **_Gracixalus sapaensis_**) là một ếch cây mới cho khoa học, được các nhà khoa học đến từ Đại học Kyoto, Bảo tàng Lịch sử Tự
**Ếch nước Albania** (tên gọi khác: **Pelophylax shqipericus**) là một loài thuộc họ Ếch nhái (họ Ranidae) và có nguồn gốc từ Albania và Montenegro. Như tên gọi thông thường của chúng, chúng thích môi
Hai bên tay vịn giúp bé nhỏ có chỗ cầm để bé an toàn và cảm giác an tâm hơn khi ngồi một mình.Tạo cho bé tính độc lập ngay từ nhỏ trong sinh hoạt
**Ếch Pepe** (phiên âm: ) là nhân vật được cộng đồng mạng mang ra để làm meme trên Internet. Pepe là chú ếch màu xanh lá cây, cơ thể hình người, có nguồn gốc từ
thumb|right|Một bức tranh của họa sĩ về sinh vật được cho là ếch Loveland. Trong văn hóa dân gian Ohio, **Ếch Loveland** (còn gọi là **Thằn lằn Loveland**) là một con ếch hình người huyền
**Công chúa và chàng ếch** (tiếng Anh: **_The Princess and the Frog_**) là bộ phim hoạt hình thứ 49 của hãng hoạt hình Walt Disney, được phát hành vào năm 2009. Bộ phim lấy cảm
'''[[Tập tin:Wallace_frog.jpg|phảiChèn văn bản thuần tại đâyChèn văn bản thuần tại đâyChèn văn bản thuần tại đâyChèn văn bản thuần tại đâyChèn văn bản thuần tại đâyChèn văn bản thuần tại đâyChèn văn bản thuần
Khuôn silicon vỉ con ếch lá sen 1.Thông số kĩ thuật khuôn silicon vỉ con ếch lá sen Chất liệu : silicone thực phẩm, khuôn chịu nhiệt tốt từ _40 độ C đến 230 độ
**Ếch cây Kio** (Danh pháp khoa học: **_Rhacophorus kio_**) là một loài ếch cây trong họ Rhacophoridae, được tìm thấy ở một số vùng châu Á như Việt Nam, Lào, Thái Lan, Trung Quốc. ##
**Giấc mơ của Ếch Xanh** là một bộ phim hoạt hình dành cho thiếu nhi của đạo diễn Nguyễn Hà Bắc, thiết kế đồ họa 3D Nguyễn Anh Quảng ra mắt lần đầu năm 2005.
Ai có niềm đam mê với hương vị đồng quê sẽ quen thuộc với tên gọi này – cháo ếch. Đặc điểm của cháo ếch tại Singapore DELI không chỉ nằm ở sự tươi ngọt.
**Ếch vạch** (danh pháp : **_Chaparana delacouri_**) là một loài ếch thuộc họ Ranidae. Dựa trên các phân bố đã biết của chúng, ếch vạch là một loài đặc hữu ở vùng phía bắc của
**Ếch sừng Surinam** còn được gọi là **ếch sừng Amazon** (danh pháp hai phần: **_Ceratophrys cornuta_**) là một loài ếch dài đến 20 cm được tìm thấy trong phần phía bắc của Nam Mỹ. Nó có
Các tính năng:1. Chất liệu thân thiện với môi trường, không độc hại và không có mùi đặc biệt.2. Thiết kế tách rãnh nước tiểu và bề mặt nhẹ giúp sản phẩm dễ dàng vệ
Khu du lịch Phú Điền với thực đơn đa dạng từ các món hải sản từ nghêu, sò, mực đến các món đồng quê như gà, vịt, ếch, lươn… luôn sẵn sàng đem đến cho
**Ếch sừng Argentina** (tên khoa học **_Ceratophrys ornata_**), cũng gọi là **ếch mỏ rộng Argentina** hoặc ếch Pacman, là loài ếch sừng phổ biến nhất, từ những khu rừng mưa của Argentina, Uruguay và Brazil.
**Ếch lượn Malabar** hay **ếch bay Malabar** (danh pháp khoa học: **_Rhacophorus malabaricus_**) là một loài ếch cây thuộc họ Rhacophoridae được tìm thấy ở Tây Ghats, Ấn Độ. Thuật ngữ ếch "lượn" đề cập
Loại sản phẩm: mũ ếch Giới tính: Nam/Nữ Kiểu Họa tiết: Ếch Chất liệu: cotton thoáng khí, Polyester Màu sắc: hồng, đen, xanh lá cây, kaki, vàng, cam Chu vi vòng đầu trẻ em: Khoảng