nhỏ|275x275px|Chu trình Krebs
Chu trình Krebs, còn gọi là chu trình tricarboxylic acid (hay chu trình TCA), chu trình citric acid, hoặc chu trình Szent-Györgyi-Krebs (hiếm gặp), là một chuỗi các phản ứng hóa học được sử dụng bởi các sinh vật hiếu khí để giải phóng năng lượng được lưu trữ thông qua oxy hóa khử axetyl-CoA bắt nguồn từ các carbohydrate, chất béo và protein thành adenosine triphosphate (ATP) và carbon dioxide. Ngoài ra, chu trình cung cấp tiền chất của một số amino acid nhất định, cũng như chất khử NADH, được sử dụng trong nhiều phản ứng khác. Tầm quan trọng của nó đối với nhiều con đường sinh hóa cho thấy rằng nó là một trong những thành phần sớm nhất được thiết lập của tế bào trao đổi chất và có thể có nguồn gốc phát sinh một cách tự nhiên. Mặc dù nó được gắn thương hiệu như một 'chu trình', nhưng không cần thiết cho các chất chuyển hóa chỉ theo một tuyến đường cụ thể; ít nhất ba phân đoạn của chu trình axit citric đã được công nhận.
Phản ứng hóa học này được xúc tác bởi enzyme có vai trò quan trọng bậc nhất trong mọi tế bào sống có dùng oxy trong hô hấp tế bào. Ở các sinh vật đơn bào, chu trình axit citric diễn ra ở chất nền của ti thể. Các thành phần và các phản ứng trong chu trình axit citric được Albert Szent-Györgyi và Hans Krebs tìm ra. Chu trình axit citric tạo ra ATP cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào, cũng như cho mọi hoạt động của cơ thể. Nó cần nguyên liệu từ quá trình đường phân của glucose.
Biến đổi của pyruvate
nhỏ|260x260px|Cấu trúc của acetyl coenzyme A (trong đó gốc acetyl có màu xanh, coenzyme A có màu đen)
Thông qua quá trình đường phân, từ một phân tử glucose bị oxy hóa thành hai anion pyruvate (CH3COCOO+). Hai phân tử pyruvate được vận chuyển vào trong chất nền ty thể đồng thời được biến đổi thành acetyl coenzyme A (viết tắt Acetyl CoA) để tham gia chu trình acid citric thông qua các enzyme pyruvate dehydrogenase. Dưới đây trình bày các giai đoạn biến đổi pyruvate thành acetyl CoA thông qua các quá trình xúc tác của các enzyme trong hệ pyruvate dehydrogenase.
trái|nhỏ|403x403px|Chi tiết quá trình biến đổi pyruvate (CH3COCOO+) thành acetyl CoA (CH3CO~S-CoA)
Enzyme pyruvate dehydrogenase
Đầu tiên, pyruvate sẽ liên kết với thiamin (vitamin B1) tạo ra anion acyl, đồng thời giải phóng một phân tử cacbon dioxide (CO2) (quá trình A). Sau đó lipoate sẽ cạnh tranh với anion acyl tạo ra thioacetate (quá trình B) đồng thời giải phóng thiamin.
Enzyme dihydrolipoyl transacetylase
Nhóm CoA - SH phản ứng trao đổi với thioacetate tạo ra acetyl CoA (CH3CO~CoA-S) đồng thời giải phóng lipoate gắn thêm hai nguyên tử hydro, tức dihydrolipoate (quá trình C). Acetyl CoA tham gia chu trình Krebs.
Enzyme dihydrolipoyl dehydrogenase
Dihydrolipoate bị dehydro nhờ enzyme dihydrolipoyl dehydrogenase giải phóng lipoate tham gia quá trình biến đổi từ anion acyl thành thioacetate. Hai hydro giải phóng từ dihydrolipoate sẽ được gắn vào chất FAD (flavin adenine dinucleotide) tạo thành FADH2. Chất FADH2 tiếp tục chuyển hai nguyên tử hydro này sang chất NAD+ (nicotinamide adenine dinucleotide) tạo thành NADH + H+ và FADH2 sẽ chuyển hóa lại thành chất FAD. Dưới đây là sơ đồ tổng quát quá trình biến đổi pyruvate thành acetyl CoA.
Vậy thông qua quá trình này, hai phân tử pyruvate sẽ chuyển hóa thành hai acetyl CoA đồng thời giải phóng 2 phân tử CO2 và 2 phân tử NADH.444x444px|thế=|giữa|Tổng quát quá trình biến đổi pyruvate thành Acetyl CoA
Chu trình Krebs
Chu trình Crebs xảy ra ở chất nền của ti thể. Bảng dưới đây trình bày chi tiết mười phản ứng trong chu trình (lưu ý ký hiệu 4C nghĩa là có 4 carbon trong phân tử và trong bài viết này, ta xét một phân tử acetyl CoA đi vào chu trình Krebs).
GTP (Guanosine triphosphate) là hợp chất tương tự như adenosine triphosphate (ATP), do đó sau khi được sinh ra từ chu trình Krebs, nó có thể được tế bào sử dụng hoặc GTP có thể phosphoryl hóa ADP thành ATP, đồng thời GTP bị khử phosphoryl hóa thành GDP.
Vậy thông qua chu trình Krebs, glucose bị oxy hóa hoàn toàn thành CO2, đồng thời giải phóng ra 6 phân tử NADH, 2 phân tử FADH2 và 4 phân tử CO2, xem như tạo ra 2 ATP. Các phân tử NADH và FADH2 sẽ tham gia vào chuỗi chuyền electron ở màng trong ty thể.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|275x275px|Chu trình Krebs **Chu trình Krebs**, còn gọi là **chu trình tricarboxylic acid** (hay **chu trình TCA**), **chu trình citric acid**, hoặc **chu trình Szent-Györgyi-Krebs** (hiếm gặp), là một chuỗi các phản ứng hóa học
**Chu trình ure** (còn được gọi là **chu trình ornithine**) là một chu trình phản ứng sinh hóa tạo ra ure ((NH2)2CO) từ amonia (NH3). Chu trình này diễn ra ở các các sinh vật
**Sir Hans Adolf Krebs** (25.8.1900 – 22.11.1981) là một thầy thuốc và nhà hóa sinh người Anh gốc Đức-Do Thái. Krebs nổi tiếng vì việc phát hiện ra 2 chu kỳ trao đổi chất quan
Trong hóa học, **tự oxy hóa khử** hay **dị phân, dị ly** ( hoặc _dismutation_) là một phản ứng oxy hóa khử trong đó nguyên tử của một nguyên tố có trạng thái oxy hóa
nhỏ|308x308px|Hô hấp tế bào ở [[sinh vật nhân thực điển hình]] **Hô hấp tế bào** là một tập hợp các phản ứng và quá trình trao đổi chất diễn ra trong các tế bào của
**Edwin Gerhard Krebs** (6.6.1918 – 21.12.2009) là nhà hóa sinh người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1992 chung với Edmond H. Fischer cho việc mô tả cách thức mà
**oxy hóa bêta** là quá trình phân giải các axít béo (dưới dạng Acyl-CoA) thành Acetyl-CoA, "nhiên liệu" không thể thiếu của chu trình Krebs trong quá trình hô hấp hiếu khí. Việc phân giải
**Axít pyruvic** (CH3COCOOH) là loại caxit alpha-keto đơn giản nhất, với axit cacboxylic và một nhóm chức năng ketone. Pyruvate (/ paɪˈruːveɪt /), cơ sở liên hợp, CH3COCOO−, là một trung gian quan trọng trong
**Acid citric** hay **acid xitric** là một acid hữu cơ yếu. Là một chất bảo quản tự nhiên và được sử dụng để bổ sung vị chua cho thực phẩm hay các loại nước ngọt.
thumb|mô hình đơn giản về quá trình trao đổi chất của tế bào thumb|right|Cấu trúc của [[adenosine triphosphate (ATP), một chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng]] **Trao đổi chất**
phải|nhỏ| Phức hợp Pyruvate Dehydrogenase **Phức hợp pyruvate dehydrogenase** (**PDC**) là một phức hợp gồm ba enzyme chuyển đổi pyruvate thành acetyl-CoA bằng một quá trình gọi là phản ứng pyruvate decarboxyl. Acetyl-CoA được sử
**Isoleucine** (viết tắt là **Ile** hoặc **I**) là một α-amino acid với công thức hóa học HOOCCH(NH2)CH(CH3)CH2CH3. Nó là một amino acid thiết yếu, nghĩa là cơ thể người không tự tổng hợp được và
thumb|right|Ảnh chụp hiển vi điện tử của hai ty thể trong tế bào mô phổi động vật có vú cho thấy chất nền và những lớp màng bao bọc bào quan. **Ty thể** (tiếng Anh:
**Cổ khuẩn** hoặc **vi sinh vật cổ** (danh pháp khoa học: _Archaea_) là một vực các vi sinh vật đơn bào nhân sơ. Chúng không có nhân tế bào hay bất cứ bào quan nào
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
**Hóa sinh** ( hay ) là phân ngành nghiên cứu các quá trình hóa học bên trong và liên quan tới sinh vật sống. Là một phân ngành của cả hóa học và sinh học,
Chuỗi vận chuyển điện tử trong [[ti thể tại vị trí của sự phosphorylate hóa mang tính oxy hóa trong tế bào của sinh vật nhân chuẩn. NADH và đường succinate, sản phẩm của chu
**Natri fluorroacetat**, được biết đến dưới dạng thuốc diệt côn trùng **1080**, là hợp chất hóa học có fluor hữu cơ (organofluorine) với công thức hóa học **NaC2H2FO2**. Đây là muối không màu có vị
**Natri phosphat** (viết tắt theo tiếng Anh là TSP) là một chất làm sạch, chất bôi trơn, phụ gia thực phẩm, chất tẩy vết bẩn và tẩy nhờn. Nó là chất rắn tinh thể hay
thumb|Xác định [[Vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí bằng cách cấy trong ống nghiệm chứa nước thioglycollate:
1: _hiếu khí bắt buộc_ cần oxy vì không thể lên men hoặc hô hấp kỵ
**Acid propionic** (danh pháp khoa học **acid propanoic**) là một acid carboxylic có nguồn gốc tự nhiên với công thức hóa học CH3CH2COOH. Ở trạng thái tinh khiết và trong điều kiện thông thường, acid
**Paul Joseph Goebbels** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Giô-xép Gơ-ben** (; (29 tháng 10 năm 1897 – 1 tháng 5 năm 1945) là một chính trị gia người Đức giữ chức
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Guanosine-5'-triphosphate** (GTP) là một nucleoside triphosphate tinh khiết. Nó là một trong những nguyên liệu cần thiết cho quá trình tổng hợp RNA trong quá trình phiên mã. Cấu trúc của nó tương tự như
**Giải phóng** (tiếng Nga: _Освобождение_) là một bộ phim lịch sử của Yury Ozerov về chiến tranh Vệ quốc 1941-1945, với bối cảnh chính diễn ra trong khoảng thời gian từ mùa hè năm 1943
**_Downfall_** () là một bộ phim chiến tranh 2004 của đạo diễn Oliver Hirschbiegel, kể về mười ngày cai trị cuối cùng của Adolf Hitler và Đảng Quốc xã. Bộ phim được biên kịch và
Adolf Hitler là một chính trị gia người Đức, Lãnh tụ Đảng Quốc xã, Thủ tướng Đức từ năm 1933 đến năm 1945 và Führer (Quốc trưởng) của Đức từ năm 1934 đến năm 1945.
nhỏ|Ảnh chụp Hội đồng thẩm phán từ trên cao, năm 1945 **Phiên tòa Nürnberg** () là các phiên xét xử quân sự quân Đồng Minh mở ở Nürnberg, Đức theo luật quốc tế và luật
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Political_Testament_of_Adolph_Hitler_1945_page_1.jpg|nhỏ|Trang đầu của di chúc chính trị Adolf Hitler, thủ tướng và nhà độc tài Đức từ năm 1933 đến năm 1945, lập di chúc tại _Führerbunker_ vào ngày 29 tháng 4 năm 1945, một
Trang này dành cho tin tức về các sự kiện xảy ra được báo chí thông tin trong **tháng 11 năm 2020**. Tháng này, sẽ bắt đầu vào chủ nhật, và kết thúc vào thứ
Trang này dành cho tin tức về các sự kiện xảy ra được báo chí thông tin trong **tháng 12 năm 2020**. Tháng này, sẽ bắt đầu vào thứ ba, và kết thúc vào thứ
**Heinrich Luitpold Himmler** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Hen-rích Him-le** (; 7 tháng 10 năm 1900 – 23 tháng 5 năm 1945) là _Reichsführer_ (Thống chế SS) của _Schutzstaffel_ (Đội cận
**Hiệu ứng mỏ neo** hay **ảo giác tập trung** là một thiên kiến nhận thức. Hiệu ứng này khiến một cá nhân bị ảnh hưởng quá nhiều bởi một mẩu thông tin được cung cấp
**Harald zur Hausen** là một nhà khoa học người Đức. Ông đã được trao Giải Nobel Y học năm 2008 vì công trình khám phá siêu vi trùng Humane Papillommm Virus (HPV), tác nhân gây
Tháng 2 năm 2020 là tháng thứ hai trong năm hiện tại. Tháng này, mà bắt đầu vào ngày thứ bảy và kết thúc vào ngày Chủ nhật, sau 29 ngày. Trang này dành cho
**Chiến dịch Berlin** là chiến dịch tấn công cuối cùng của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh Xô-Đức. Tại chiến dịch này – diễn ra từ ngày 16 tháng 4 đến 9 tháng 5 năm
**_19_** là album đầu tay của nữ ca sĩ-người viết bài hát người Anh Adele. Album được phát hành vào ngày 28 tháng 1 năm 2008, một tuần sau khi đĩa đơn chủ đạo "Chasing
Ngày **21 tháng 12** là ngày thứ 355 (356 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 10 ngày trong năm.Trong tiết khí, ngày này hoặc ngày 22 tháng 12 là ngày đông chí. ## Sự
300x300px|thumb ## Sự kiện * Tháng 1 - Căn hầm bí mật Sarawak được phát hiện ở Borneo. * 1 tháng 1: Hy Lạp gia nhập _Cộng đồng chung châu Âu_, sau này trở thành
**Hans Otto Georg Hermann Fegelein** (30 tháng 10 năm 1906 - 28 tháng 4 năm 1945) là một chỉ huy cấp cao trong Waffen-SS của Đức Quốc xã. Ông cũng là thành viên trong đoàn
Vào ngày 15 tháng 7 năm 2020, trong khoảng thời gian từ 20:00 đến 22:00 UTC, 130 tài khoản Twitter nổi tiếng đã bị các bên ngoài xâm nhập để quảng cáo lừa đảo bitcoin.
nhỏ|Robert N. Proctor tại một buổi họp mặt của _[[History of Science Society,_ 2009]] **Robert Neel Proctor** (sinh năm 1954) là một nhà sử học khoa học Mỹ và lý thuyết gia khoa học tập