✨Chu chuyển của tư bản

Chu chuyển của tư bản

Mác - người đưa ra các khái niệm về kinh tế chính trị Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản được lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển của tư bản nói lên tốc độ vận động của tư bản cá biệt.

Thời gian chu chuyển

Thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn gọi là thời gian chu chuyển của tư bản. Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông. Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian sản xuất bao gồm:

  • Thời gian lao động
  • Thời gian gián đoạn lao động
  • Thời gian dự trữ sản xuất.

Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của các nhân tố như:

  • Tính chất của ngành sản xuất, ví dụ ngành đóng tàu thời gian sản xuất thường dài hơn ngành dệt vải hay dệt thảm trơn thời gian thường ngắn hơn dệt thảm trang trí hoa văn....
  • Quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm ví dụ như xây dựng một xí nghiệp, công xưởng mất thời gian dài hơn xây dựng một nhà ở thông thường.
  • Thời gian vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn.
  • Năng suất lao động.
  • Dự trữ sản xuất. *.... Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong thời gian lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, do đó không sản xuất ra hàng hóa, cũng không sản xuất ra giá trị thặng dư. Thời gian lưu thông gồm có thời gian mua và thời gian bán hàng hóa. Thời gian lưu thông dài hay ngắn là do các nhân tố sau quy định:
  • Thị trường xa hay gần
  • Tình hình thị trường xấu hay tốt
  • Trình độ phát triển của ngành giao thông vận tải, bưu chín viễn thông... Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.

Tốc độ chu chuyển

Các tư bản khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số lần chu chuyển trong một đơn vị thời gian (một năm) không giống nhau, nói cách khác, tốc độ chu chuyển của chúng khác nhau. Tốc độ chu chuyển của tư bản đo bằng số lần (vòng) chu chuyển của tư bản trong một năm.

Tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông của nó.

Lực lượng sản xuất phát triển, kỹ thuật tiến bộ, những tiến bộ về mặt tổ chức sản xuất, việc áp dụng những thành tựu của hoá học, sinh học hiện đại vào sản xuất, phương tiện vận tải và bưu điện phát triển, tổ chức mậu dịch được cải tiến... cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của tư bản, do đó, tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Mác - người đưa ra các khái niệm về kinh tế chính trị Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, **chu chuyển của tư bản** là sự tuần hoàn của tư bản được lặp đi lặp
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
Trong kinh tế chính trị, **tư bản lưu động** là các hàng hóa và chi phí vận hành trung gian được sử dụng hết trong quá trình sản xuất các hàng hóa và dịch vụ
Mác - người đưa ra các khái niệm về kinh tế chính trị **Tuần hoàn của tư bản** là một khái niệm trong kinh tế chính trị Marx-Lenin chỉ sự vận động của tư bản
Mác - người đưa ra khái niện tư bản khả biến cùng với khái niệm tư bản bất biến Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, **tư bản khả biến** là một bộ phận tư bản
**Tư bản** trong kinh tế học là khái niệm để chỉ những hàng hóa được sử dụng làm yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất có thể là tiền bạc, máy móc, công
Mác **Tư bản cho vay** là một khái niệm của kinh tế chính trị Marx-Lenin và là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
hay NPB là cấp độ bóng chày cao nhất ở Nhật Bản. Tại Nhật, giải đấu thường được gọi là , có nghĩa là Bóng chày Chuyên nghiệp Bên ngoài Nhật Bản, nó thường được
**Chủ nghĩa cộng sản vô trị**, **chủ nghĩa cộng sản vô chính phủ** () hay **chủ nghĩa cộng sản tự do** là một học thuyết của chủ nghĩa vô trị, chủ trương thủ tiêu nhà
**Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư**, gọi tắt là **CHLBXHCN Nam Tư** là nhà nước Nam Tư được thành lập sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tồn tại
[[Friedrich Engels nhận định rằng quyền sở hữu nhà nước không tự xóa bỏ đi chủ nghĩa tư bản.]] **Chủ nghĩa tư bản nhà nước** là một hệ thống kinh tế trong đó nhà nước
nhỏ|300x300px|Mô hình phát triển tư bản chủ nghĩa của Max Weber **Lịch sử chủ nghĩa tư bản** có nguồn gốc đa dạng và nhiều tranh luận, nhưng chủ nghĩa tư bản chính thức thường được
**_Tư bản - Phê phán khoa kinh tế chính trị_** (tựa đề nguyên bản bằng tiếng Đức **_Das Kapital - Kritik der politischen Oekonomie_**) hay còn được dịch là **_Tư Bản Luận_** là tác phẩm
**Quân chủ chuyên chế**, **chế độ quân chủ tuyệt đối**, là chính thể mà quân chủ nắm thực quyền. Hiến pháp không tồn tại hoặc không hề có tác dụng trong chế độ này. Chế
Học thuyết **chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước** (cũng được gọi là **stamocap**)) ban đầu là một học thuyết Mác-xít được phổ biến sau Thế chiến II. Lenin đã tuyên bố vào năm
**Phái chạy theo con đường tư bản chủ nghĩa** (; còn gọi là **Phái đương quyền chạy theo con đường tư bản chủ nghĩa** ) là thuật ngữ tư tưởng Mao Trạch Đông dùng để
**Chủ nghĩa tư bản phúc lợi** là chủ nghĩa tư bản bao gồm các chính sách phúc lợi xã hội. Chủ nghĩa tư bản phúc lợi cũng là thực tế của các doanh nghiệp cung
**Chủ nghĩa tư bản thân hữu**, (tiếng Anh: crony capitalism, tiếng Pháp: le capitalisme de connivence), còn gọi là **tư bản thân tộc**, **tư bản lợi ích nhóm**, hay đôi khi là **doanh nghiệp sân
thumb|Các huyện của [[Nhật Bản. Lưu ý rằng đây là những khu vực còn lại của các huyện lớn trước đây, khi các thị trấn sáp nhập vào các thành phố tách ra khỏi các
**Thủ đô của Nhật Bản **trên thực tế hiện tại là Tokyo, với hoàng cung của Thiên Hoàng và văn phòng chính phủ Nhật Bản và nhiều tổ chức chính phủ. Cùng với đó thì
là cấp hành chính địa phương thứ nhất trong hai cấp hành chính địa phương chính thức hiện nay ở Nhật Bản. Cấp hành chính này có tổng cộng **47** đô đạo phủ huyện, trong
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Chủ nghĩa vô trị** hay **chủ nghĩa vô chính phủ** là một trường phái triết học và phong trào chính trị chủ trương hoài nghi bất cứ sự hợp thức hóa nào về chính quyền,
Mác - người đưa ra khái niện tư bản bất biến cùng với khái niệm tư bản khả biến **Tư bản bất biến** là một khái niệm của kinh tế chính trị Marx-Lenin dùng để
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
thumb|right|[[Benito Mussolini (trái) và Adolf Hitler (phải), hai thủ lĩnh phát xít.]] **Chủ nghĩa phát xít** là một hệ tư tưởng chính trị và phong trào chính trị cực hữu đặc trưng bởi sức mạnh
**Blanca của Tây Ban Nha** hay **Blanca de Borbón** (7 tháng 9 năm 1868 – 25 tháng 10 năm 1949) là con cả của Carlos María của Tây Ban Nha, người đòi ngai vàng Tây
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**Các cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội** bao gồm các sở, cơ quan ngang sở đặc thù (gọi chung là cấp sở) trực thuộc Ủy ban nhân dân thành
**_Chuyện của mặt trời – Chuyện của chúng ta_** (còn được gọi là **_Cánh cung 3_**) là album phòng thu thứ ba của nhạc sĩ Đỗ Bảo, hợp tác cùng ca sĩ Trần Thu Hà,
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
Mác **Địa tô tư bản chủ nghĩa** là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân của tư bản đầu tư trong nông nghiệp (tư bản nông nghiệp) do công nhân nông
**Carlos IV** (Tiếng Anh: Charles IV, Tiếng Tây Ban Nha: Carlos Antonio Pascual Francisco Javier Juan Nepomuceno José Januario Serafín Diego; sinh 11/11/1748 - mất 20/01/1819) là vua của Vương quốc Tây Ban Nha và
**María del Pilar của Tây Ban Nha** (; 4 tháng 6 năm 1861 – 5 tháng 8 năm 1879) là người con thứ ba cũng như là con gái thứ hai sống qua tuổi ấu
nhỏ|Josef Stalin, ca. 1942 **Chủ nghĩa Stalin** là từ được dùng khi nói tới lý thuyết và thực hành của Stalin tạo ra trong thời kỳ lãnh đạo của Josef Stalin (1927–1953) ở Liên Xô
**_Chuyện của cừu Timmy_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Timmy Time_**) là một loạt phim hoạt hình tĩnh vật dành cho trẻ em mầm non được tạo ra và sản xuất bởi nhà sản xuất _Bob
nhỏ|phải|Một chuyên mục tư vấn trên báo chí, xuất bản năm 1990 nhỏ|phải|Một chuyên mục Tâm sự về Hôn nhân và Gia đình trên báo chí xuất bản năm 1913 nhỏ|phải|Một chuyên gia tư vấn
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
**María de la Paz của Tây Ban Nha** (; 23 tháng 6 năm 1862 – 4 tháng 12 năm 1946) là một Vương nữ Tây Ban Nha, con gái của Isabel II của Tây Ban
**María Isabel Francisca de Asís của Tây Ban Nha, Isabel của Tây Ban Nha hay Isabel de Borbón y Borbón** (; 20 tháng 12 năm 1851 – 22 tháng 4 năm 1931) là con gái
**Beatriz của Tây Ban Nha** hay **Beatriz de Borbón y Battenberg** (tiếng Tây Ban Nha: Beatriz de España; tiếng Anh: _Beatrice of Spain_; tiếng Scotland: _Beatrice o Spain_; tiếng Ý: _Beatrice di Borbone-Spagna_; tiếng Đức:
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Quan hệ Nhật Bản–Việt Nam** tắt là **quan hệ Việt-Nhật** (tiếng Nhật:日越関係) bắt đầu từ cuối thế kỷ 16 khi các nhà buôn Nhật Bản đến Việt Nam buôn bán. Việt Nam chính thức lập
Mác **Tư bản thương nghiệp** theo kinh tế chính trị Marx-Lenin là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa. Hoạt động của tư bản thương
**Juan Carlos I** (; ; ; ; ; ; tên rửa tội _Juan Carlos Alfonso Víctor María de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; sinh ngày 5 tháng 1 năm 1938 tại Roma, Ý) là vua Tây
**_Một chuyên luận về bản chất con người_** (1738 - 1740) là một cuốn sách của triết gia người Scotland David Hume, được nhiều người coi là tác phẩm quan trọng nhất của Hume và
**Fernando VII của Tây Ban Nha** (tiếng Anh: Ferdinand VII; 14 tháng 10 năm 1784 - 29 tháng 9 năm 1833) ông trị vì Vương quốc Tây Ban Nha trong hai lần, lần đầu vào