Chim Trắng (tên khai sinh là Hồ Văn Ba;1938 - 2011) là nhà thơ Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2012.
Tiểu sử
Chim Trắng, tên khai sinh là Hồ Văn Ba (theo họ mẹ), sinh ngày 18 tháng 5 năm 1938 tại xã Tam Phước, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Từ ngày còn học phổ thông ở Sài Gòn, khi mới hơn 17 tuổi Chim Trắng đã tham gia cách mạng trong phong trào Bảo vệ hòa bình của luật sư Nguyễn Hữu Thọ và từng bị chính quyền Ngô Đình Diệm bắt giam giữ hai lần ở Mỹ Tho và Sài Gòn. Năm 1961 ông lên chiến khu, làm công tác thanh niên ở Bến Tre, làm báo, sáng tác thơ ở Tiểu ban Văn nghệ thuộc Trung ương Cục miền Nam.
Sau năm 1975, ông công tác tại thành phố Hồ Chí Minh, có hơn 10 năm đảm nhiệm chức vụ Tổng biên tập báo Văn nghệ Thành phố Hồ Chí Minh và giữ một số cương vị: Phó Chủ tịch Hội Nhà văn thành phố Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội đồng Thơ thuộc Hội Nhà văn Việt Nam.
Sau khi nghỉ hưu (năm 2006) ông về sinh sống tại Bình Dương.
Ông là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1976.
Ông mất ngày 28 tháng 9 năm 2011 tại Bình Dương vì bệnh ung thư gan.
Sự nghiệp
Chim Trắng là tác giả của nhiều tập thơ in đậm dấu ấn của văn hóa Nam Bộ và dấu ấn của những năm tháng đánh giặc, cứu nước.
Đến nay, ông đã xuất bản 15 tập thơ, trong đó có các tập thơ chính: Có đâu như ở miền Nam (1968 - in chung với Lê Anh Xuân, Viễn Phương), Tên em rực rỡ vô cùng (1971), Đồng bằng tình yêu (1973), Một góc quê hương (1974), Những ngả đường (1980), Thơ Chim Trắng - Cỏ gai (1998), Hát lời cỏ hát (1999), Nhân có chim sẻ về (2006), Cỏ khóc dưới chân tôi (2008)…
Tác phẩm chính
- Có đâu như ở miền Nam (in chung với Lê Anh Xuân, Viễn Phương NXB Thanh niên 1968)
- Tên em rực rỡ vô cùng (NXB Văn nghệ Giải phóng Hà Nội, 1971)
- Đồng bằng tình yêu (Hội Văn nghệ Giải phóng miền Nam Việt Nam, 1973)
- Một góc quê hương (NXB Văn nghệ Giải phóng Hà Nội, 1974)
- Những ngả đường (NXB Văn nghệ, 1980)
- Dấu vết nhỏ nhoi (NXB Văn nghệ, 1984)
- Khi tình yêu lên tiếng (NXB Mũi Cà Mau, 1987)
- Có một mùa thu (NXB Văn nghệ, 1990)
- Thơ Chim Trắng - Cỏ gai (NXB Trẻ, 1998)
- Hát lời cỏ hát (NXB Hội Nhà văn, 1999)
- Nhân có chim sẻ về (NXB Trẻ, 2006)
- Cỏ khóc dưới chân tôi (NXB Hội Nhà văn, 2008)
- Lời chào ngọn gió (NXB Văn hóa Văn nghệ, 2012)
Nguồn:
Vinh danh
- Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2012.
Giải thưởng văn học
- Giải thưởng loại A do Hội Nhà văn Việt Nam trao năm 1981.
- Giải thưởng Văn học nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu (tỉnh Bến Tre) lần thứ nhất, năm 2010.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chim Trắng** (tên khai sinh là **Hồ Văn Ba**;1938 - 2011) là nhà thơ Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2012. ## Tiểu sử Chim Trắng, tên
**Cá chim trắng** (danh pháp khoa học: **_Pampus argenteus_**) là một loài cá thuộc họ Stromateidae. Loài cá này sinh sống ở ngoài khơi Trung Đông, Nam Á, Đông Nam Á. Cá của họ này
**Cá chim trắng vây tròn**, tên khoa học **_Pampus chinensis_**, là một loài cá vược trong họ Stromateidae, được Euphrasen mô tả đầu tiên năm 1788.
KEM LÀM TRẮNG DA STEAM 107 WHITE TONE UP CREAM + Công dụng : Sản phẩm 5 trong 1 không thể bỏ qua: - Ngăn ngừa lão hóa, chống lão hóa- Giảm các nếp nhăn
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
phải|thumb|Vườn quốc gia Tràm Chim - một sân chim lớn bậc nhất đồng bằng sông Cửu Long. **Sân chim** hay **vườn chim**, **mảng chim**, **vườn cò**, là địa điểm quy tụ thường xuyên các loài
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
**Trĩ trắng** (Danh pháp khoa học: **_Crossoptilon crossoptilon_**) là một loài chim trĩ trong họ Phasianidae phân bố ở vùng Đông Á và Đông Nam Á. Đây là một loài chim đẹp và quý hiếm
**Cò trắng** (danh pháp hai phần: **_Egretta garzetta_**) là một loài chim thuộc Họ Diệc. Đây là một loài chim màu trắng với mỏ đen mảnh, đôi chân dài màu đen và ở quần thể
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
thumb|Motacilla alba thumb|_Cuculus canorus canorus_ + _Motacilla alba_ **Chìa vôi trắng** (tên khoa học: **_Motacilla alba_**) là một loài chim thuộc họ Chìa vôi (Motacilidae). Loài chim này phân bố rất rộng tại cả châu
phải|nhỏ|[[Đại bàng vàng]] nhỏ|[[Gyps fulvus|Kền kền ưng]] **Chim săn mồi** là các loài chim có lối sống ăn thịt bằng cách đi săn, chủ yếu là săn các động vật có xương sống, bao gồm
**Diều trắng Úc** còn gọi là **diều vai đen** hoặc **Diều Úc** (Danh pháp khoa học: _Elanus axillaris_) là một loài chim săn mồi trong họ Accipitridae., đây là một loài chim ăn thịt nhỏ
**Chim cánh cụt** hay còn gọi là **chim cụt cánh** (bộ **Sphenisciformes**, họ **Spheniscidae** - lấy theo chi _Spheniscus_ nghĩa là _hình nêm_) là một nhóm chim nước không bay được. Chúng hầu như chỉ
thumb|Gavia immer thumb|_Gavia immer_ **Chim lặn mỏ đen** hay **chim lặn lớn phương bắc** (danh pháp hai phần: **_Gavia immer_**), là một loài chim lặn lớn. ## Từ nguyên _Gavia_ là từ trong tiếng Latinh
**Sếu cổ trắng** hay **sếu thông thường**, **sếu Á - Âu** (danh pháp hai phần: _Grus grus_) là loài chim phổ biến nhất trong họ Sếu. Chúng sinh sống tại hầu hết các khu vực
nhỏ|phải|[[Đại bàng loài chim biểu tượng cho quyền lực và chúa tể bầu trời là đối tượng nuôi chim của nhiều người muốn thể hiện đẳng cấp]] **Nuôi chim săn** hay **thú chơi chim săn**
**Đại bàng bụng trắng** (danh pháp hai phần: **_Haliaeetus leucogaster_**) là một loài chim săn mồi lớn ban ngày thuộc Họ Ưng. Được mô tả bởi Johann Friedrich Gmelin vào năm 1788, loài này liên
thumb|_Sula leucogaster_ **Chim điên bụng trắng** (danh pháp hai phần: _Sula leucogaster_) là một loài chim biển lớn của họ Chim điên. Chúng là loài lưỡng hình giới tính. Con mái dài khoảng 80 cm và
**Nhàn trắng** (danh pháp hai phần: **_Gygis alba_**) là một loài chim biển nhỏ thuộc họ Nhàn, sinh sống ở khắp các vùng nhiệt đới thuộc các đại dương trên thế giới. ## Phân loài
**Trang Tử** (chữ Hán: 莊子; 369—286 TCN), có tên là **Mông Lại** (蒙吏), **Mông Trang** (蒙莊) hay **Mông Tẩu** (蒙叟), là một triết gia và tác gia Đạo giáo. Tên thật của ông là **Trang
nhỏ|Trứng của Gà lôi lam mào trắng nhỏ|Gà lôi lam mào trắng (con mái) **Gà lôi lam mào trắng** (danh pháp hai phần: **_Lophura edwardsi_**) là một loài chim thuộc họ Trĩ (Phasianidae), đặc hữu
Chụp tại Singapore, tháng 10 năm 1994 **Cuốc ngực trắng** (danh pháp hai phần: **_Amaurornis phoenicurus_**) là một loài chim nước trong họ Gà nước (_Rallidae_). Môi trường sinh sống của chúng là các đầm
**Trèo cây ngực trắng**, tên khoa học **_Sitta carolinensis_**, là một loài chim trong họ Sittidae. Loài chim này sinh trưởng trong rừng cây thưa ở nhiều vùng ôn đới ở Bắc Mỹ. Loài chim
**Nhạn hông trắng Á châu** (danh pháp khoa học: **_Delichon dasypus_**) là một loài chim di trú thuộc họ Én (Hirundinidae). Loài này có phần trên chủ yếu là màu xanh đen, hông màu trắng
**Chích chòe nước trán trắng** hay **chích chòe nước lưng xám** (danh pháp khoa học: **_Enicurus schistaceus_**) là loài chim chích chòe nước thuộc họ Đớp ruồi (Muscicapidae). Chích chòe nước trán trắng là loài
**Chim hói đầu cổ trắng**, tên khoa học **_Picathartes gymnocephalus_**, là một loài chim trong họ Picathartidae, có cổ và đuôi dài. Loài chim này chủ yếu được tìm thấy tại rừng vùng núi cao
thumb|Con đực, Panama **Chim ruồi họng xanh** hay **chim ruồi họng ngọc bích** (_Chrysuronia coeruleogularis_) là một loài chim ruồi màu lục sáng, được tìm thấy ở Panama, Colombia, và gần đây hơn là Costa
nhỏ|_ Lophura nycthemera _ **Gà lôi trắng** (danh pháp hai phần: **_Lophura nycthemera_**) là một loài chim lớn, có chiều dài khoảng 125 cm. Khi còn nhỏ gà trống và gà mái đều mang chung 1
thumb|_Haliaeetus albicilla_ thumb|_Haliaeetus albicilla groenlandicus_ **Đại bàng đuôi trắng** (tên khoa học **_Haliaeetus albicilla_**) là một loài chim săn mồi trong họ Accipitridae cũng bao gồm các loài chim ăn thịt khác như diều, ó.
**Đại bàng đầu trắng** (danh pháp hai phần: **_Haliaeetus leucocephalus_**) là một loài chim săn mồi hàng đầu tại Bắc Mỹ. Đây là loài chim quốc gia và biểu tượng của Hoa Kỳ. Loài đại
Ở Việt Nam, theo phân tích của tổ chức BirdLife quốc tế năm 1998 đã xác định có ba vùng chim đặc hữu (EBA): Vùng đất thấp Trung Bộ, Cao nguyên Đà Lạt và Vùng
**Bồ nông chân hồng** hay **lềnh đềnh chân hồng** (danh pháp hai phần: **_Pelecanus onocrotalus_**) là loài chim thuộc họ Bồ nông (Pelecanidae). Bồ nông chân hồng phân bố từ đông nam châu Âu đến
**Chim Toucan Swainson** hay còn gọi là **Chim Toucan mỏ đục** (Danh pháp khoa học: _Ramphastos ambiguus swainsonii_) là một phân loài của loài chim Toucan hàm đen (Ramphastos ambiguus). Tên khoa học tiếng Anh
nhỏ|300x300px|Một bầy [[Branta leucopsis|ngỗng hàu trong đợt di cư mùa thu.]] nhỏ|300x300px|Ví dụ về những chuyến di cư đường dài của chim. **Chim di trú** hay còn gọi là ** chim di cư **hay **sự
nhỏ|phải|Chim Kiwi, loài chim đặc hữu của Tân Tây Lan **Chim ở New Zealand** đề cập đến các loài chim đang sinh sống tại New Zealand. Hệ động vật ở đây tồn tại nhiều loài
**Ngan cánh trắng** (danh pháp hai phần: **_Cairina scutulata_**) là một loài ngan, thông thường được đặt trong chi _Cairina_ và coi là có quan hệ họ hàng gần với các loài trong phân họ
**Chim mào vàng** (danh pháp hai phần: **_Melanochlora sultanea_**) là một loài chim thuộc chi đơn loài **_Melanochlora_** trong họ Paridae. Chim mào vàng là loài chim biết hót lớn (dài khoảng 17 cm) với mỏ
**Hải âu mặt trắng** (danh pháp hai phần: _Calonectris leucomelas_) là một loài chim sống chủ yếu ngoài biển khơi, có chiều dài cơ thể là 48 cm và sải cánh là 122 cm. Loài này sống
**Họ Chim nhiệt đới** (danh pháp khoa học: **_Phaethontidae_**) là một họ chim biển sinh sống ở vùng nhiệt đới. Họ này chỉ chứa 3 loài còn sinh tồn. Hiện tại, chúng được đặt trong
**Chim sâu họng trắng** hay **chim sâu Legge** (danh pháp hai phần: **_Dicaeum vincens_**) là một loài chim thuộc chi _Dicaeum_ trong họ Chim sâu. Đây là loài bản địa và sinh sản ở Sri
thumb|_Pygoscelis papua_ **Chim cánh cụt Gentoo** (tên khoa học **_Pygoscelis papua_**) là loài chim thuộc họ Spheniscidae. Đây là loài chim bơi nhanh nhất, với tốc độ đạt . ## Mô tả Chim cánh cụt
thumb|_Branta leucopsis_ **Ngỗng đen má trắng**, **ngỗng đen mặt trắng** hay **ngỗng trời branta** (tiếng Anh _barnacle goose_ nghĩa là ngỗng hà, xuất phát từ huyền thoại của người Anh cho rằng loài ngỗng này
**Cò trắng Trung Quốc** (danh pháp khoa học: _Egretta eulophotes_) là một loài chim trong họ Diệc. ## Phân bố và số lượng Các trắng Trung Quốc sinh sản trên các hòn đảo nhỏ ngoài
**Yến hông trắng** (tên khoa học: **_Apus pacificus_**) là một loài chim trong họ Apodidae. Yến hông trắng di cư mạnh mẽ, trải qua mùa đông ở bán cầu bắc ở Đông Nam Á và
**_Giết con chim nhại_** () là một bộ phim Mỹ chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Harper Lee do Robert Mulligan đạo diễn phát hành năm 1962. Bộ phim có sự
Danh sách liệt kê các chi (sinh học) chim theo thứ tự bảng chữ cái như sau: ## A * _Abeillia abeillei_ * _Abroscopus_ * _Aburria aburri_ * _Acanthagenys rufogularis_ * _Acanthidops bairdi_ * _Acanthisitta
**Chim tổ lều** (Danh pháp khoa học: **Ptilonorhynchidae**) là một họ chim trong bộ Passeriformes phân bố ở Úc và New Guinea. Những con trống trong họ chim này là một nghệ sĩ trong nghề
**Họ Chim nghệ** (danh pháp khoa học: **_Aegithinidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 4 loài chim dạng sẻ sinh sống tại Ấn Độ và Đông Nam Á. Chúng là một trong ba họ chim