Chim ăn mật đốm vàng (danh pháp khoa học: Meliphaga notata) là một loài chim trong họ Ăn mật. Loài chim này là loài đặc hữu của miền bắc Queensland. Tên thông thường của loài chim này dùng để chỉ đốm lớn màu vàng phía sau mắt chúng.
Chim ăn mật đốm vàng có màu ô liu, nâu và xám. Trọng lượng của chúng dao động từ 23 đến 30 gram, sải cánh dài từ 8 đến 9 cm. Loài này có hai phân loài: Meliphaga notata notata và Meliphaga notata mixta. Chim ăn mật đốm vàng hung dữ và có tiếng kêu to như âm thanh của kim loại.
Phân loại
Chim ăn mật đốm vàng thuộc bộ Sẻ và họ Ăn mật. Danh pháp riêng notata xuất phát từ notatus trong tiếng Latin, có nghĩa là 'có đốm' hoặc 'có dấu'.
Cũng có một loài chim tương tự như loài chim ăn mật đốm vàng đã được mô tả vào năm 1844.
Mô tả
Chim ăn mật đốm vàng có màu nâu ô liu ở phần thân trên và màu xám ô liu ở phần thân bên dưới. Tuy nhiên, trên đầu chim có những vùng màu vàng sáng hơn. Chúng có đôi chân, bàn chân, mắt và mỏ màu nâu, với chiều dài thân thể từ .
Khối lượng của chim ăn mật đốm vàng trống dao động từ 24 đến 29,5 gam, với khối lượng trung bình là 27 gam. Con mái dao động từ 23,5 đến 30 gam, với khối lượng trung bình 25,9 gam.
Đối với phân loài Meliphaga notata notata, sải cánh trung bình của chim trống có thể lên đến , trong khi con mái là . Đối với phân loài Meliphaga notata mixta, sải cánh của con trống dao động từ và từ đối với cá thể mái.
Môi trường sống
Loài chim này chủ yếu sống trong các rừng mưa nhiệt đới ởBắc Queensland, cực đông bắc Australia, từ Mackay đến phía bắc bán đảo Cape York. Mặc dù loài chim này thường sống trong rừng, nhưng thi thoảng cũng đến thăm các vùng ngoại ô với đủ cây cối che phủ. Chúng thậm chí đã được quan sát thấy ở một số thành phố có trồng cây làm cảnh. Loài này sống ở cả hai môi trường rừng cây thưa lẫn rừng cây dưới các tán cây bụi.
Chim ăn mật đốm vàng cùng sinh sống hòa hợp với loài chim ăn mật duyên dáng.
Quần thể
Chim ăn mật đốm vàng nằm trong danh mục ít được quan tâm nhất của Sách đỏ IUCN. Tổng quần thể của loài dường như ổn định. Phạm vi phân bố của chúng rộng trong một khoảng hơn 110.000 km vuông.
Tập tính
Tiếng kêu của chim ăn mật đốm vàng nghe giống như một tiếng kim loại, the thé, "réo rắt với bốn đến năm lần 'ee-yeu' lặp lại liên tiếp". Tiếng kêu của loài chim này cũng được cho là giống như tiếng "súng máy".
Chim ăn mật đốm vàng là loài ồn ào và hung dữ, có xu hướng sống đơn độc hoặc sống theo nhóm từ hai đến vài cá thể.
Sinh sản
Tổ của loài ong mật đốm vàng có hình cái chén, thường được đặt cố định ở ba điểm và làm bằng vỏ cây đan xen với những vật liệu nhẹ lấy từ thực vật. Tổ của chúng thường nằm trong các bụi rậm. Trong một vài trường hợp, loài chim này cũng làm tổ trên cây. Kích thước tổ thường sâu đến , rộng từ đến . Khi ấp trứng, diện tích thực tế của chiếc tổ dao động từ theo chiều sâu; đến theo chiều ngang.
Trứng của loài chim ăn mật đốm vàng hơi nghiêng, có hình elip với bề mặt nhẵn bóng. Hầu hết các trứng thường có màu trắng, nhưng một số quả có màu tím hoặc nâu ở trên đỉnh. Chim mái đẻ hai quả một lần, nhưng đôi khi chúng có thể đẻ đến ba quả cùng một lúc.
Mùa sinh sản của chim ăn mật đốm vàng kéo dài từ tháng 8 đến tháng 1. Chim non nở sau khoảng hai tuần ấp và rời tổ sau hai tuần tiếp theo hoặc lâu hơn.
Mỗi thế hệ của loài chim này kéo dài khoảng 5,5 năm.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chim ăn mật đốm vàng** (danh pháp khoa học: _Meliphaga notata_) là một loài chim trong họ Ăn mật. Loài chim này là loài đặc hữu của miền bắc Queensland. Tên thông thường của loài
**Dơi mũi nhẵn đốm vàng** (Kerivoula picta) là một loài dơi trong họ Dơi muỗi. Nó được tìm thấy ở Brunei, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Nepal, Sri Lanka, và Việt Nam. Nó được
10PCS = 5 Cặp 24K Mặt Nạ Vàng Collagen Trong Suốt Mặt Nạ Mắt Chống Lão Hóa/Quầng Thâm/Puffiness/Nếp Nhăn Giữ Ẩm mặt nạ che mắt Gel miếng lót Gel cho mắt Tính năng: GIỮ ẨM
#đổi Chim ăn mật đốm vàng Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
#đổi Chim ăn mật đốm vàng Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
thumb|right|Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và trẻ em dưới 2 tuổi cần cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng cách ăn thực phẩm tốt cho sức khỏe Trong dinh dưỡng, **chế độ ăn
**Công Ấn Độ** hay **Công lam** (danh pháp hai phần: **Pavo cristatus**), một loài chim lớn và màu sắc rực rỡ, là một loài chim công có nguồn gốc từ Nam Á, nhưng đã được
phải|thumb|Vườn quốc gia Tràm Chim - một sân chim lớn bậc nhất đồng bằng sông Cửu Long. **Sân chim** hay **vườn chim**, **mảng chim**, **vườn cò**, là địa điểm quy tụ thường xuyên các loài
**Họ Hút mật** (danh pháp khoa học: **_Nectariniidae_**), là một họ trong bộ Sẻ (_Passeriformes_) chứa các loài chim nhỏ. Tổng cộng đã biết 132 loài trong 15 chi. Họ này chứa các loài chim
**Caracara đầu vàng** (danh pháp hai phần: **_Milvago chimachima_**) là một loài chim săn mồi trong họ Cắt. Caracara đầu vàng phân bố ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Nam Mỹ
**Họ Chim sâu** (danh pháp khoa học: **_Dicaeidae_**) là một họ trong bộ Sẻ (_Passeriformes_). Họ này bao gồm 2 chi là _Prionochilus_ và _Dicaeum_, với tổng cộng 44-48 loài. Họ này đôi khi cũng
**Choi choi vàng** (danh pháp khoa học: _Pluvialis fulva_) là một loài chim trong họ Charadriidae. Chim trưởng thành dài 23–26 cm có chóp đầu đốm vàng kim và đen, màu đen ở cánh. Khuôn mặt
nhỏ|phải|Chim Kiwi, loài chim đặc hữu của Tân Tây Lan **Chim ở New Zealand** đề cập đến các loài chim đang sinh sống tại New Zealand. Hệ động vật ở đây tồn tại nhiều loài
**Họ Vàng anh** hay **họ Hoàng oanh** hoặc **họ Hoàng li** (danh pháp khoa học: **_Oriolidae_**) là một họ chim thuộc bộ Sẻ ở Cựu thế giới. Nó không có họ hàng gì với các
nhỏ|Một con công lục đang xòe đuôi **Công** hay còn gọi **cuông**, **nộc dung**, **khổng tước**, là tên gọi chung của ba loài chim trong chi _Pavo_ và _Afropavo_ trong phân loài **Pavoninae** của họ
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
Cá chạch là một loại cá có lợi cho sức khỏe gan, giúp lợi mật, giảm vàng da, hỗ trợ bảo vệ tế bào gan, đồng thời góp phần tăng cường sức khỏe gan.Cá chạch
**_Purnella albifrons_** là một loài chim trong họ Meliphagidae. Loài chim này chủ yếu phân bố khắp các cảnh quan khô cằn và bán khô cằn. Chim ăn mật mặt trắng có màu sắc khác
Dưới đây là **danh sách nhân vật trong Thủy thủ Mặt Trăng**. ## Nhân vật chính #### Thủy thủ Mặt Trăng là một chiến binh thủy thủ của tình yêu và công lý Sailor Moon.
**Bồ câu xanh đốm** hay **bồ câu Liverpool** (Caloenas maculata) là một loài chim bồ câu rất có thể đã tuyệt chủng. Nó lần đầu tiên được đề cập và mô tả vào năm 1783
Thông tin sản phẩm: Nám sạm da là một trong những tình trạng da phổ biến và là nỗi ám ảnh của nhiều phụ nữ. Những đốm tròn nhỏ, sậm màu, có màu vàng, nâu
**Họ Chim di**, danh pháp khoa học **_Estrildidae_**, là một họ chim thuộc bộ Sẻ (_Passeriformes_). Họ này gồm những loài chim nhỏ có nơi sinh sống là những khu vực nhiệt đới ấm, chỉ
phải|nhỏ|[[Đại bàng vàng]] nhỏ|[[Gyps fulvus|Kền kền ưng]] **Chim săn mồi** là các loài chim có lối sống ăn thịt bằng cách đi săn, chủ yếu là săn các động vật có xương sống, bao gồm
**Họ Chim nghệ** (danh pháp khoa học: **_Aegithinidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 4 loài chim dạng sẻ sinh sống tại Ấn Độ và Đông Nam Á. Chúng là một trong ba họ chim
**Đại bàng Martial**, tên khoa học **_Polemaetus bellicosus_**, là một loài đại bàng lớn được tìm thấy trong môi trường sống mở và bán mở của châu Phi hạ Sahara. Nó là thành viên duy
**Keo hoa vàng** (Danh pháp khoa học: **_Acacia pycnantha_**) là một loài thực vật thuộc họ Đậu, phân họ Trinh nữ, chi Keo. Cây cao 8 m (25 ft) và có cuống lá dẹt thay vì lá
**Cú đại bàng pharaon** (tên khoa học **_Bubo ascalaphus_**) là một loài chim trong họ Họ Cú mèo. Loài này được tìm thấy ở khu vực Bắc Phi và bán đảo Ả rập. ## Miêu
**Đom đóm** hay **bọ phát sáng** là những loài côn trùng cánh cứng nhỏ được gọi chung là họ Đom đóm (Lampyridae) có khả năng phát quang. Đom đóm là động vật tiêu biểu cho
**_Thư kiếm ân cừu lục_** (書劍恩仇錄) là một tiểu thuyết võ hiệp của nhà văn Kim Dung, được đăng trên _Tân vãn báo_ của Hồng Kông từ ngày 8 tháng 2 năm 1955 đến ngày
Giới thiệu Serum Chống Lão Hoá Da Trứng Cá Tầm Vento Vivere Luxe Caviar Cellular Serum Thụy SĩTheo nghiên cứu khoa học, trứng cá đen Caviar có tác dụng tốt với làn da, bởi tính
Giới thiệu Serum Chống Lão Hoá Da Trứng Cá Tầm Vento Vivere Luxe Caviar Cellular Serum Thụy SĩTheo nghiên cứu khoa học, trứng cá đen Caviar có tác dụng tốt với làn da, bởi tính
Giới thiệu Serum Chống Lão Hoá Da Trứng Cá Tầm Vento Vivere Luxe Caviar Cellular Serum Thụy SĩTheo nghiên cứu khoa học, trứng cá đen Caviar có tác dụng tốt với làn da, bởi tính
**Bướm phượng cánh chim chấm liền**, tên khoa học **_Troides helena_**, là một loài bướm ngày thuộc họ Papilionidae. Nó thường phân bố ở dạng thương mại trong hoang dã do độ phổ biến của
nhỏ|phải|Nai Ấn Độ **Hệ động vật Ấn Độ** phản ánh về các quần thể động vật tại Ấn Độ cấu thành hệ động vật của quốc gia này. Hệ động vật Ấn Độ rất đa
THÔNG TIN SẢN PHẨMThành phầnTrong sinh khối Đông trùng hạ thảo (ĐTHT) có tới 17 acid amin khác nhau như: D-mannitol, lipid, các nguyên tố vi lượng (Se, Al, Si, K, Na...). Quan trọng hơn
THÔNG TIN SẢN PHẨMThành phầnTrong sinh khối Đông trùng hạ thảo (ĐTHT) có tới 17 acid amin khác nhau như: D-mannitol, lipid, các nguyên tố vi lượng (Se, Al, Si, K, Na...). Quan trọng hơn
**Họ Cá chim khoang** hay **họ Cá chim mắt to** hoặc **họ Cá chim dơi** (danh pháp khoa học: **_Monodactylidae_**) là một họ cá vây tia, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes, nhưng gần
thumb|Cận cảnh mống mắt [[màu xanh dương có ánh màu xanh lá cây của đồng tử]] **Màu mắt** là một tính trạng kiểu hình đa gen được xác định bởi hai yếu tố: sắc tố
**Bạc má lớn** (danh pháp hai phần: **_Parus major_**) là một loài chim trong họ Bạc má. Bạc má lớn là một loài phổ biến ở châu Âu, Trung Đông, Trung Á, phân bố đến
**Tấm Cám** là một câu chuyện cổ tích Việt Nam thuộc thể loại truyện cổ tích thần kì. Dù có nhiều dị bản, câu chuyện này phản ánh những mâu thuẫn trong gia đình, đặc
**Báo đốm** (danh pháp khoa học: _Panthera onca_) là một trong năm loài lớn nhất của Họ Mèo bên cạnh sư tử, hổ, báo hoa mai và báo tuyết, và loài duy nhất trong số
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Anne Boleyn** (tiếng Latinh: _Anna Bolina_; tiếng Tây Ban Nha: _Ana Bolena_; 1501 / 1507 – 19 tháng 5 năm 1536) là một quý tộc người Anh, vợ thứ hai của Henry VIII của Anh,
**Sir Alfred Joseph Hitchcock** (13 tháng 8 năm 1899 – 29 tháng 4 năm 1980) là một đạo diễn, nhà biên kịch và nhà sản xuất phim người Anh. Ông là một trong những nhà
**Kỳ đà mây** (Danh pháp khoa học: _Varanus nebulosus_) đã tách thành 2 loài riêng biệt so với kỳ đà vân (Varanus bengalensis) mà còn gọi là kỳ đà Ấn Độ, hiện nay, phân loài
**Cú trắng** (danh pháp hai phần: **_Bubo scandiacus_**) hay **cú tuyết**, là một loài chim thuộc họ Cú mèo. Cú trắng là chim biểu tượng của Quebec. ## Miêu tả Cú trắng là một loài
**Trĩ đỏ khoang cổ** hay **trĩ đỏ khoang cổ trắng** hay **trĩ đỏ khoang cổ Bắc Bộ** (Danh pháp khoa học: _Phasianus colchicus torquatus_) là một phân loài của loài trĩ đỏ. Phân loài này
**Đài bàng mào dài** (danh pháp hai phần: **_Lophaetus occipitalis_**) là một loài đại bàng nhỏ tới trung bình sống trên khắp châu Phi, trong khu vực hạ Sahara trừ phía tây nam châu Phi
Kem Vàng 24K Nguyên chất & Tinh chất Botox Không Tiêm LUVIUS – Lưu giữ nhan sắc vĩnh cửuKhông ai có thể đẩy lùi sự tàn phá của thời gian đến sắc đẹp nhưng người