Chiến tranh súng hỏa mai là một chuỗi gồm 3.000 trận đột kích và các cuộc đụng độ trên khắp quần đảo New Zealand (bao gồm Quần đảo Chatham) giữa những người Māori từ năm 1807 đến 1837. Những cuộc đụng độ này được khơi mào sau khi người Māori lần đầu tiên tiếp cận được súng hỏa mai của người Tây Dương, dẫn đến sau đó họ đã lao vào một cuộc chạy đua vũ trang giữa các bộ lạc để giành lãnh thổ hoặc tìm cách trả thù cho những lần thất bại lúc trước. Các trận chiến đã dẫn đến cái chết của khoảng 20.000 đến 40.000 người và cùng 20.000 người khác bị bắt làm nô lệ, làm thay đổi đáng kể ranh giới lãnh thổ của bộ lạc, trước khi bị thực dân Anh xâm lược vào những năm 1840. Cuộc chiến được coi là một ví dụ về "tác động chết người" của việc khi thổ dân bản địa được tiếp cận với những hỏa khí hiện đại của châu Âu vào thời kỳ đó.
Việc sử dụng súng hỏa mai ngày càng tăng trong chiến tranh giữa các bộ lạc đã dẫn đến những thay đổi trong thiết kế công sự pā (hệ thống phòng thủ trên đồi), sau này cũng mang lại lợi ích cho người Maori khi tham gia vào các trận chiến với thực dân trong Chiến tranh New Zealand.
Người đứng đầu bộ lạc Ngāpuhi là Hongi Hika vào năm 1818 đã sử dụng súng hỏa mai mới mua để thực hiện các cuộc tấn công tàn khốc từ căn cứ ở những vùng đất miền bắc (Northland) của mình vào Vịnh Plenty, nơi người Māori bản địa vẫn đang dựa vào vũ khí thô sơ. Trong những năm tiếp theo, ông đã phát động các cuộc tấn công thành công vào iwi (bộ lạc) ở Auckland, Thames, Waikato và Hồ Rotorua, một sử gia khác là Angela Ballara đã đặt câu hỏi về tính hợp lệ của thuật ngữ "musket wars", cho thấy cuộc xung đột không hơn gì một sự thay đổi phong tục của Māori về chiến tranh, nhưng tàn khốc hơn vì họ sử dụng hỏa khí trên diện rộng. mặc dù vào khoảng cuối năm 1815, một số cuộc xung đột vẫn đang diễn ra với vũ khí truyền thống.nhưng súng hỏa mai từ từ chấm dứt kiểu chiến đấu truyền thống của chiến tranh của người Māori là sử dụng vũ khí chủ yếu bằng tay và góp phần tăng tầm quan trọng của việc điều động và phối hợp nhóm. Các trận chiến một chọt một huyền thoại như Potatau Te Wherowhero trong trận chiến Okoki năm 1821 trở nên hiếm hoi.
Ban đầu, súng hỏa mai được sử dụng làm vũ khí gây sốc, để vũ khí truyền thống được sử dụng để có hiệu quả tuyệt khi chống lại kẻ thù bị mất tinh thần. Nhưng vào những năm 1830, các taua (đội ngũ súng hỏa mai) được vũ trang đầy đủ đã giao chiến với nhau với độ thành công khác nhau. Người Maori đã học được hầu hết công nghệ súng hỏa mai của họ từ những người Pākehā Māori khác nhau sống ở Vịnh Đảo và khu vực Hokianga. Một số trong những người này là những thủy thủ lành nghề có kinh nghiệm trong việc sử dụng súng hỏa mai trong các trận chiến trên biển. Người Maori không biết quá nhiều về việc tùy chỉnh súng hỏa mai của họ; ví dụ, một số mở rộng các lỗ cảm ứng, trong khi giảm vận tốc mõm, tăng tốc độ bắn.
Người Māori thấy rất khó để có được súng hỏa mai vì những người truyền giáo đã từ chối buôn bán chúng hoặc bán thuốc phóng. Người Ngāpuhi đã đe dọa các nhà truyền giáo bằng bạo lực để sửa chữa súng hỏa mai. Hầu hết các súng hỏa mai ban đầu được mua khi ở Úc. Các nhà truyền giáo như Jacky Marmon là người bán súng hỏa mai cho các thổ dân để đổi lấy cây lanh, gỗ và mặt nạ. Hầu hết các súng hỏa mai được bán là hàng chất lượng thấp, súng nòng ngắn, được sản xuất với giá rẻ ở Birmingham và tất nhiên là kém chính xác hơn trong khi bắn. Người Maori thường ưa thích tupara (súng hai nòng), súng được nạp đạn bi, và chúng có thể bắn hai lần trước khi nạp lại. Trong một số trận chiến, phụ nữ được sử dụng để nạp đạn cho súng hỏa mai trong khi những người đàn ông tiếp tục chiến đấu. Sau đó, điều này đã gây ra một vấn đề cho các lực lượng quân đội của Anh trong các cuộc chiến tranh thuộc địa trên đất liền ở New Zealand, khi iwi (bộ lạc) thường giữ phụ nữ ở pā (chiến lũy).
Kết thúc và hậu quả
Bạo lực mang đến sự tàn phá cho nhiều bộ lạc, với một số bị xóa sổ khi những bộ lạc bại trận bị giết hoặc làm nô lệ, và ranh giới của bộ lạc đã được vẽ lại hoàn toàn khi những vùng đất rộng lớn bị chinh phục và di dân. Những thay đổi rất phức tạp sau đó đã đặt nền tảng cho việc khơi mào cuộc chiến tranh với những người định cư châu Âu muốn giành đất.
Từ năm 1821 đến 1823, Hongi Hika đã tấn công bộ lạc Ngāti Pāoa ở Auckland, Ngāti Maru ở Thames, bộ lạc Waikato tại Matakitaki và Te Arawa tại hồ Rotorua, đánh bại tất cả. Năm 1825, ông đã giành được một chiến thắng quân sự lớn trước bộ lạc Ngāti Whātua tại Kaipara phía bắc Auckland, sau đó truy đuổi những người sống sót vào lãnh thổ của bộ lạc Waikato để trả thù cho thất bại năm 1807 của bộ lạc Ngāpuhi. Người đứng đầu bộ lạc Ngāpuhi Pōmare và bộ lạc Te Wera Hauraki cũng lãnh đạo các cuộc tấn công vào Bờ biển phía Đông, và ở Vịnh Hawke và Vịnh Plenty. Sự tham gia của bộ lạc Ngāpuhi trong các cuộc chiến súng hỏa mai bắt đầu thoái trào vào đầu những năm 1830. Nhà sử học Angela Ballara nói rằng thực phẩm mới làm cho một số khía cạnh của các cuộc chiến khác nhau. Khoai tây được giới thiệu ở New Zealand vào năm 1769 và chúng trở thành cây chủ lực có giá trị thực phẩm tốt hơn so với kmara (khoai lang), và canh tác và lưu trữ dễ dàng hơn. Điều này làm cho gia tăng nguồn lương thực cho binh lính từ đó các bộ tộc có thể tăng cường chiến tranh.
Belich coi đây là một cuộc cách mạng hậu cần, với khoai tây được vận chuyển hiệu quả cho binh lính từ đó dẫn đến cuộc chiến súng hỏa mai khác với bất kỳ cuộc chiến nào đã xảy ra trước đó. Các nô lệ bị bắt trong các cuộc đột kích đã được đưa vào để làm việc chăm sóc các ruộng khoai tây nên các thành viên trong bộ lạc không phải làm nhiều việc, từ đó các bộ lạc có thể gia tăng nhân lực vào quân đội. Thời gian của các cuộc đột kích cũng kéo dài hơn vào những năm 1820.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến tranh súng hỏa mai** là một chuỗi gồm 3.000 trận đột kích và các cuộc đụng độ trên khắp quần đảo New Zealand (bao gồm Quần đảo Chatham) giữa những người Māori từ năm
**_Chiến tranh và hòa bình_** (tiếng Nga: _Война и мир_) là một tiểu thuyết của Lev Nikolayevich Tolstoy, được xuất bản rải rác trong giai đoạn 1865–1869. Tác phẩm được xem là thành tựu văn
Đây là một **danh sách nhân vật trong tiểu thuyết _Chiến tranh và hòa bình_ của Lev Tolstoy** chưa đầy đủ. ## A * **Maria Dmitriyevna Akhrosimova**, mẹ đỡ đầu của Natasha, có biệt hiệu
Súng hỏa mai đốt bằng dây cháy chậm- bảo tàng vũ khí- Hà Nội thumb|237x237px|Súng hỏa mai mồi thừng, súng hỏa mai đá lửa, súng kíp có hạt nổ và súng săn hai nòng ở
thumb|Súng Giao Chỉ năm 1739. Tranh trong "_Hoàng triều lễ khí đồ thức_" (皇朝禮器圖式) đời Thanh. Loại vũ khí người Trung Quốc gọi là **Giao súng** (交銃, nghĩa là "súng Giao Chỉ") là để chỉ
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Bảo tàng Chứng tích Chiến tranh** (War Remnants Museum) là một bảo tàng vì hòa bình ở số 28 đường Võ Văn Tần, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Bảo
**Cơ giới hóa chiến tranh** là quá trình ứng dụng và phổ biến rộng rãi việc sử dụng máy móc trong lĩnh vực quân sự, đem đến hiệu quả vượt trội trong tác chiến và
**Chiến tranh đảo Crete** (, ), còn được gọi là **Chiến tranh Candia** () hay **Chiến tranh Ottoman–Venezia lần thứ năm**, là một cuộc xung đột kéo dài từ năm 1645 đến năm 1669 giữa
**Chiến tranh Sa quốc Nga - Đại Thanh năm 1654** là cuộc chiến diễn ra năm 1654,giữa Sa quốc Nga và Đại Thanh với lực lượng Triều Tiên hỗ trợ theo yêu cầu của Đại
**Chiến tranh Cách mạng Mỹ** (1775 - 1783), còn được gọi là **Chiến tranh giành độc lập Mỹ**, là một cuộc chiến vào thế kỷ 18 giữa Vương quốc Đại Anh và Mười ba xứ
**Chiến tranh Afghanistan - Anh lần thứ nhất** là cuộc chiến giữa Công ty Đông Ấn Anh và Tiểu vương quốc Afghanistan từ năm 1839 đến 1842. Nó nổi tiếng với việc thảm sát 4.500
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Báo hoa mai tấn công** chỉ về những cuộc tấn công vào con người và gia súc, vật nuôi của loài báo hoa mai. Những vụ việc tấn công chủ yếu xảy ra ở Ấn
**Chiến tranh Anh–Zanzibar** () diễn ra giữa Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland với Vương quốc Zanzibar vào ngày 27 tháng 8 năm 1896. Xung đột kéo dài trong khoảng 38 đến 45 phút
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Chiến tranh Anh–Miến thứ nhất** (tiếng Anh: _First Anglo-Burmese War_, ; ) diễn ra từ ngày 5 tháng 3 năm 1824 đến ngày 24 tháng 2 năm 1826. Cuộc chiến tranh diễn ra dưới thời
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Chiến tranh Nga–Nhật** hay **Nhật-Nga chiến tranh** (tiếng Nhật: 日露戦争 _Nichi-Ro Sensō_, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 _Rì'ézhànzhēng_, "Nhật Nga chiến tranh") là một
**Chiến tranh Ả Rập – Israel năm 1948**, được người Do Thái gọi là **Chiến tranh giành độc lập** và **Chiến tranh giải phóng**, còn người Palestine gọi là **al Nakba** (tiếng Ả Rập: النكبة,
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Chiến tranh Pháp – Phổ** (19 tháng 7 năm 1870 – 28 tháng 1 năm 1871), thời hậu chiến còn gọi là **chiến tranh Pháp – Đức** (do sự kiện thống nhất nước Đức ở
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Chiến tranh Việt – Xiêm (1841–1845)** là cuộc chiến giữa hai nước Xiêm La dưới thời Rama III và Đại Nam thời Thiệu Trị, diễn ra trên lãnh thổ Campuchia (vùng phía Đông Nam Biển
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Mông Cổ chinh phạt nhà Kim** (chữ Hán: 蒙古罰金; phiên âm: _Mông Cổ phạt Kim_), hay **Chiến tranh Mông–Kim** (chữ Hán: 蒙金戰爭; phiên âm: _Mông-Kim chiến tranh_), là cuộc xâm lược toàn diện của người
thumb|Các thi thể trong trang phục dân sự, được Ukraine tuyên bố là bị bắn bởi binh sĩ Nga, nằm trên một con phố ở Bucha. Tay của một trong số họ bị trói sau
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**_Chiến tranh giữa các vì sao_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Star Wars_**) là loạt tác phẩm hư cấu sử thi không gian của Mỹ sáng tạo bởi George Lucas, tập trung chủ yếu vào một
**Chiến tranh Việt – Chiêm (1367–1396)** là một cuộc chiến giữa nước Đại Việt thời hậu kỳ nhà Trần và nước Chiêm Thành do Chế Bồng Nga (Po Binasour) (1360–1390) lãnh đạo. Vào những năm
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Báo hoa mai** (_Panthera pardus_), thường gọi tắt là **báo hoa**, (tiếng Anh: **Leopard**) là một trong năm loài mèo lớn thuộc chi _Panthera_ sinh sống ở châu Phi và châu Á. Chúng dài từ
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
**Chiến tranh Iran – Iraq**, hay còn được biết đến với những tên gọi **Chiến tranh xâm lược của Iraq** (جنگ تحمیلی, _Jang-e-tahmīlī_), **Cuộc phòng thủ thần thánh** (دفاع مقدس, _Defa-e-moghaddas_) và **Chiến tranh Cách
**Chiến tranh Punic lần thứ hai**, cũng còn được gọi là **Chiến tranh Hannibal**, (bởi những người La Mã) **Cuộc chiến tranh chống lại Hannibal**, hoặc **Chiến tranh Carthage**, kéo dài từ năm 218 đến
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
thumb|right|upright=1.35|[[Trận Little Bighorn được biết đến với cái tên Cuộc tử thủ của Custer]] Thảm họa quân sự là một bên thất bại trong trận chiến hoặc chiến tranh dẫn đến việc bên thua cuộc
**Chiến dịch Hoàng Hoa Thám** là một trong những cuộc tiến công lớn của Quân đội nhân dân Việt Nam vào khu vực Hải Phòng thuộc đồng bằng Bắc Bộ do quân Liên hiệp Pháp
**Bảo tàng Chiến tranh Đế quốc ** (gọi tắt là **IWM** - **Imperial War Museums**) là một tổ chức bảo tàng quốc gia của Anh với các chi nhánh tại năm địa điểm ở Vương
**Chiến tranh Krym** (tiếng Nga: Крымская война hoặc Восточная война, chuyển tự: _Krymskaja wojna_ hoặc _Wostotschnaja wojna_, tiếng Anh: _Crimean War_) bắt đầu từ năm 1853 và chấm dứt năm 1856, giữa hai lực lượng
nhỏ|Lính Úc dùng súng máy tại trận địa gần [[Wewak tháng 6 năm 1945]] Sau khi Đức Quốc xã xâm lăng Ba Lan, chính phủ Úc tuyên chiến với Đức ngày 3 tháng 9 năm
**Cuộc chiến tranh Pyrros** (280 - 275 trước Công nguyên) là một loạt các trận đánh và sự thay đổi liên minh chính trị phức tạp giữa người Hy Lạp (cụ thể là Ipiros, Macedonia
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
**Chiến tranh Tống–Việt lần thứ hai** diễn ra từ năm 1075 đến năm 1077 là cuộc chiến tranh giữa nhà Lý nước Đại Việt và nhà Tống của Trung Quốc. Giai đoạn đầu, trong các