✨Chỉ số kinh tế tri thức

Chỉ số kinh tế tri thức

Các chỉ số tri thức được thiết kế như một công cụ tương tác để đánh giá vị trí của một quốc gia so với những nước khác trong nền kinh tế tri thức toàn cầu. Nó được tạo ra bởi Viện Ngân hàng Thế giới (WBI) sử dụng Phương pháp Đánh giá Tri thức (KAM)

Chỉ số tri thức

Chỉ số tri thức hay KI là một chỉ số kinh tế do Viện Ngân hàng Thế giới chuẩn bị để đo lường khả năng của một quốc gia trong việc tạo ra, áp dụng và phổ biến kiến thức. Về mặt phương pháp, KI là mức trung bình đơn giản của các điểm hiệu suất đã được chuẩn hoá của một quốc gia hoặc khu vực về các biến số chính trong ba trụ cột của nền kinh tế tri thức - giáo dục và nhân lực, hệ thống sáng tạo và công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)

Chỉ số kinh tế tri thức

Chỉ số kinh tế tri thức (KEI) xem xét liệu môi trường có lợi cho kiến thức để được sử dụng hiệu quả cho phát triển kinh tế. Đây là một chỉ số tổng hợp đại diện cho mức độ phát triển tổng thể của một quốc gia hoặc khu vực đối với nền kinh tế tri thức. KEI được tính toán dựa trên mức trung bình của các điểm thực hiện bình thường của một quốc gia hoặc khu vực trên tất cả bốn trụ cột liên quan đến nền kinh tế tri thức - ưu đãi và thể chế tổ chức về kinh tế, giáo dục và nhân lực, hệ thống đổi sáng tạo và ICT.

4 trụ cột của khuôn khổ kinh tế tri thức

Một thể chế kinh tế và tổ chức để gây khích lệ cho việc sử dụng hiệu quả kiến thức hiện có và kiến thức mới và sự phát triển mạnh mẽ của tinh thần kinh doanh; Dân số có trình độ học vấn và kỹ năng để tạo, chia sẻ và sử dụng kiến thức tốt; Một hệ thống sáng tạo hiệu quả của các doanh nghiệp, các trung tâm nghiên cứu, các trường đại học, các chuyên gia tư vấn và các tổ chức khác để khai thác tri thức toàn cầu, tiêu hóa và thích ứng với nhu cầu của địa phương và tạo ra công nghệ mới; Công nghệ thông tin và truyền thông để tạo điều kiện cho việc sáng tạo hiệu quả, phổ biến và chế biến thông tin.

Chỉ số KEI và KI theo quốc gia

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Các chỉ số tri thức được thiết kế như một công cụ tương tác để đánh giá vị trí của một quốc gia so với những nước khác trong nền kinh tế tri thức toàn
**Chỉ số kinh tế** là thống kê về một hoạt động kinh tế. Các chỉ số kinh tế cho phép phân tích hoạt động kinh tế và dự đoán kết quả hoạt động trong tương
## Khái niệm, định nghĩa Đừng nhầm với kinh tế trí thức Khái niệm kinh tế tri thức manh nha xuất hiện từ đầu những năm 1960 của thế kỷ trước, tiên phong bởi Fritz
**Kinh tế học thực nghiệm** (_experimental economics_) là việc áp dụng các phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu các câu hỏi kinh tế. Dữ liệu thu thập được trong các thí nghiệm được sử
**Tăng trưởng kinh tế** là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người
**Kinh tế học thực chứng** (tiếng Anh: _Positive economics_) trái ngược với kinh tế học chuẩn tắc là một nhánh của kinh tế học, đề cập đến những tuyên bố mang tính khách quan. Tức
Năm 2025, quan điểm của tỉnh Khánh Hòa là xúc tiến đầu tư vào các lĩnh vực phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, ứng
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
Canada là quốc gia có nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao. Năm 2020, Canada là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 9 thế giới theo GDP danh nghĩa và thứ 15
**Nền kinh tế của Singapore** là một nền kinh tế thị trường tự do với mức độ phát triển cao và được xếp hạng là nền kinh tế mở nhất trên thế giới với mức
**Kinh tế Mexico** là một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới, đứng thứ 15 trên thế giới. Kể từ cuộc khủng hoảng 1994, chính phủ México đã có những cải cách đáng
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
thumb|Bản đồ xuất khẩu của Qatar thumb|Bản đồ biểu diễn tài nguyên [[khoáng sản của Qatar.]] **Nền kinh tế Qatar** là một trong những nền kinh tế giàu nhất trên thế giới về GDP bình
**Kinh tế** (Tiếng Anh: _economy_) là một lĩnh vực sản xuất, phân phối và thương mại, cũng như tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Tổng thể, nó được định nghĩa là một lĩnh vực
**Kinh tế học cổ điển** hay **kinh tế chính trị cổ điển** là một trường phái kinh tế học được xây dựng trên một số nguyên tắc và giả định về nền kinh tế để
**Kinh tế sức chú ý** là một cách tiếp cận quản lý thông tin coi sức chú ý của con người như một mặt hàng khan hiếm, áp dụng các lý thuyết kinh tế học
Thổ Nhĩ Kỳ là thành viên sáng lập của OECD và G20, đồng thời được xếp vào nhóm các quốc gia E7 , EAGLEs và NIC. Tính đến năm 2023, nền kinh tế Thổ Nhĩ
**Kinh tế Đài Loan** là một nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa phát triển với kỹ nghệ cùng mức độ công nghiệp hóa cao. Năm 2019, GDP danh nghĩa của hòn đảo
**Danh sách người giàu Việt Nam theo giá trị tài sản** dựa trên sự đánh giá tài sản và công bố thường niên của tạp chí Forbes (đối với các tỷ phú đô la) và
thumb|Luxembourg là một trong những nước có [[năng suất lao động cao nhất tại châu Âu. Theo OECD, 2012.]] **Nền kinh tế Luxembourg** chủ yếu phụ thuộc vào ngành ngân hàng, thép và công nghiệp.
Bản đồ Chỉ số tự do kinh tế năm 2014 được công bố bởi Quỹ Di Sản. Mỗi quốc gia được biểu thị bởi một màu tương ứng với mức độ tự do kinh tế
**Chỉ số thuận lợi kinh doanh** (EBDI - Ease of Doing Business Index) là chỉ số được đề ra bởi Ngân hàng thế giới. Thứ hạng cao chỉ ra rằng các quy tắc cho kinh
**Nền kinh tế Malawi** chủ yếu là nông nghiệp với khoảng 90% dân số sống ở các vùng nông thôn. Quốc gia không giáp biển ở nam trung Phi này nằm số các nước kém
thế=Bản đồ thế giới|nhỏ|Bản đồ thế giới phân loại **chỉ số phát triển con người** (dựa trên dữ liệu năm 2021, công bố năm 2022).|upright=1.9|alt=World map thumb|Một phiên bản khác của bản đồ các quốc
**Phát triển kinh tế** là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ
nhỏ|Lương trung bình hàng tháng ở các tỉnh Ukraine tháng 7/ 2019 **Dữ liệu** **kinh tế** hoặc **thống kê kinh tế** là dữ liệu (các biện pháp định lượng) mô tả một nền kinh tế
**Chỉ số giá tiêu dùng** (hay được viết tắt là **CPI**, từ các chữ tiếng Anh **_c**onsumer **p**rice **i**ndex_) là chỉ số tính theo phần trăm để phản ánh mức thay đổi tương đối của
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh**, còn được gọi là **Đại học UEH** () là đại học đa thành viên chuyên khối kinh tế hệ công lập, thuộc nhóm đại học trọng
**Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An** được thành lập tại Quyết định số 542/QĐ-TTg ngày 4/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ. ## Lịch sử hình thành và phát triển Trường Đại học
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Kinh tế Việt Nam giai đoạn 1976-1986** nằm trong bối cảnh thời bao cấp, đây là giai đoạn áp dụng mô hình kinh tế cũ ở miền Bắc cho cả nước sau khi thống nhất
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
Đại dịch COVID-19 tại Việt Nam đã làm ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Giống như đa số nền kinh tế trên thế giới, ở Việt Nam, các ngành công nghiệp tư nhân
Brasil có nền kinh tế hỗn hợp đang phát triển, năm 2021 quốc gia này là nền kinh tế lớn thứ mười hai trên thế giới tính theo tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa
thumb|220x124px | right | Bốn pha của chu kỳ kinh doanh **Chu kỳ kinh tế**, còn gọi là **chu kỳ kinh doanh** (Tiếng Anh: _Business cycle_), là sự biến động của GDP thực tế theo
Hiện tượng **bong bóng kinh tế** (tiếng Anh: Economic bubble) là hiện tượng chỉ tình trạng thị trường trong đó giá hàng hóa hoặc tài sản giao dịch tăng đột biến đến một mức giá
**Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực (lý thuyết RBC)** là một loại mô hình kinh tế vĩ mô tân cổ điển, trong đó các biến động của chu kỳ kinh doanh được tính bằng
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
**Các nguyên lý của [[kinh tế học**]] **Các nguyên lý của kinh tế học** là những quy luật tổng quan về kinh tế học và là những dự báo có thể xảy ra trong nền
nhỏ|phải|Tòa nhà quốc hội Cuba **Cải cách kinh tế Cuba** đề cập đến các chính sách kinh tế vĩ mô được thực hiện với mục đích ổn định nền kinh tế Cuba sau năm 1993.
**Kinh tế học vĩ mô**, **kinh tế vĩ mô**, **kinh tế tầm lớn** hay đôi khi được gọi tắt là **vĩ mô** (Tiếng Anh: _macroeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên
**Chính sách kinh tế mới (NEP)** () là một chính sách kinh tế của Liên Xô được đề xuất bởi Vladimir Lenin năm 1921 như một biện pháp tạm thời. Lenin đã miêu tả NEP