✨Chất tải nhiệt (trong lò phản ứng hạt nhân)

Chất tải nhiệt (trong lò phản ứng hạt nhân)

Chất tải nhiệt hay Chất làm mát trong lò phản ứng hạt nhân có thể ở dạng lỏng hoặc dạng khí. Chất tải nhiệt đi qua vùng hoạt của lò phản ứng mang theo nhiệt lượng sinh ra từ phản ứng hạt nhân ra khỏi lò.

Giới thiệu chung

Trong lò phản ứng hạt nhân hai vòng tuần hoàn (ví dụ như PWR) chất tải nhiệt đi từ lò phản ứng tới thiết bị sinh hơi, tại đây hơi nước của vòng tuần hoàn thứ hai với tham số yêu cầu được sinh ra, đi tới turbin hơi và làm quay turbin. Còn trong lò phản ứng hạt nhân một vòng tuần hoàn (ví dụ như RBMK), chất tải nhiệt sẽ chuyển thành dạng hơi hoặc dạng khí và trực tiếp làm quay turbin. Trong các lò nghiên cứu hoặc các lò chuyên dụng, chất tải nhiệt chỉ đảm nhiệm duy nhất một vai trò đó là làm mát lò phản ứng hạt nhân.

Yêu cầu đối với chất tải nhiệt trong lò phản ứng hạt nhân:

  • Ít hấp thụ neutron trong các lò phản ứng nhiệt hoặc ít làm chậm neutron trong các lò phản ứng nhanh;
  • Bền vững trong môi trường có cường độ phóng xạ cao;
  • Tính ăn mòn thấp đối với các vật liệu được sử dụng trong lò;
  • Hệ số truyền nhiệt lớn;
  • Nhiệt dung riêng lớn.

Trong các lò phản ứng nhiệt chất tải nhiệt thường được sử dụng bao gồm: nước (cả nước nặng và nước nhẹ), hơi nước, các chất lỏng hữu cơ và khí CO2. Trong các lò phản ứng nhanh người ta sử dụng kim loại lỏng (chủ yếu là natri, ngoài ra còn có chì,...), các loại khí (ví dụ như hơi nước, He) làm chất tải nhiệt. Thông thường chất tải nhiệt thường được sử dụng ở dạng lỏng và đồng thời cũng là chất làm chậm trong lò phản ứng hạt nhân.

Một số chất tải nhiệt tiêu biểu

Nước nhẹ

Nước nhẹ là một trong những chất tải nhiệt phổ biến nhất được sử dụng trong lò phản ứng hạt nhân. Trong nước tự nhiên có chứa một lượng nhỏ nước nặng (0,017%), các khí hòa tan và các hợp chất khác nhau. Sự xuất hiện của khí hòa tan và các hợp chất làm tăng tốc độ phản ứng hóa học của nước với kim loại. Chính vì vậy mà trước khi được sử dụng làm chất tải nhiệt, nước nhẹ được làm sạch khỏi các hợp chất và khí hòa tan bằng nhiều phương pháp khác nhau (ví dụ như chưng cất, khử khí,...).

Trong vòng tuần hoàn thứ nhất nước nhẹ bị nhiễm phóng xạ. Các tạp chất trong nước chính là nguồn phóng xạ chủ yếu. Các tạp chất xuất hiện trong quá trình ăn mòn thùng lò, vùng hoạt hoặc các thanh nhiên liệu,... Nồng độ của các tạp chất nhiễm xạ này có thể giảm mạnh khi người ta tiến hành lọc. Dưới tác dụng của neutron, hạt nhân Oxy xảy ra phản ứng: 18O(n, γ)19O; 16O(n, p)16N tạo ra các hạt nhân phóng xạ 19O (T½=29,4 с) và 16N (T½=4 с). Tuy nhiên độ phóng xạ của 19O và 16N nhỏ hơn rất nhiều so với độ phóng xạ của các tạp chất trong nước.

Nước nhẹ có những ưu điểm lớn như: cực kỳ phổ biến, khó gây cháy nổ, không độc hại đối với con người và giá thành rất rẻ.

Nhược điểm của nước trong vai trò của chất tải nhiệt đó là nhiệt độ sôi thấp (100 °C ở áp suất 1 atm) và khả năng hấp thụ các neutron nhiệt cao. Nhược điểm đầu tiên được khắc phục bằng cách tăng ấp suất trong vòng tuần hoàn thứ nhất (lên tới 16 MPa). Để cân bằng sự hấp thụ neutron của nước nhẹ, người ta sử dụng uranium đã được làm giàu làm nhiên liệu trong các lò phản ứng hạt nhân nhiệt.

Nước nặng

Nước nặng ít khác biệt so với nước nhẹ về tính chất vật lý cũng như tính chất hóa học. Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai loại nước này đó là: nước nặng hầu như không hấp thụ neutron. Nhờ vậy mà khi sử dụng nước nặng làm chất tải nhiệt và chất làm chậm, người ta có thể xây dựng các lò phản ứng hạt nhân sử dụng nhiên liệu là uranium tự nhiên (tức là không cần làm giàu). Tuy nhiên nước nặng ít được sử dụng trong công nghiệp năng lượng hạt nhân bởi giá thành của nó rất cao.

Kim loại lỏng

Natri là một trong những kim loại phố biến được sử dụng làm chất tải nhiệt. Natri phản ứng mạnh mẽ với hầu hết các kim loại khác ngay cả trong điều kiện nhiệt độ thấp, điều này được giải thích bởi tạp chất akít trong natri. Khi được loại bỏ các akít này, natri không còn phản ứng với các kim loại khác như Mo, Zr, thép không gỉ,... ở nhiệt độ 600—900 °C.

Chất lỏng hữu cơ

Qua nghiên cứu và kiểm nghiệm, một số chất lỏng hưu cơ như polyphenyl có thể sử dụng làm chất tải nhiệt bởi chúng rất bền vững ở điều kiện nhiệt độ và cường độ phóng xạ cao. Tuy nhiên, các chất lỏng hưu cơ này có một nhược điểm cực lớn, đó là chúng ít bền vừng với các dòng netron, cho nên trong các Lò phản ứng hạt nhân công nghiệp, người ta ít ứng dụng loại chất tải nhiệt này.

Các loại khí

Cacbon dioxide là chất tải nhiệt dạng khí phố biến nhất. Giá thành không đắt, nhiệt dung riêng lớn (so với các loại khí khác). Cường độ ăn mòn của CO2 đối với các kim loại phụ thuộc vào thành phần có Oxy trong nó. Oxy xuất hiện trong khí CO2 giống như tạp chất và được tạo thành trong quá trình phân ly CO2 ở nhiệt độ cao thành Cacbon mônôxít CO và oxy O2.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chất tải nhiệt** hay **Chất làm mát** trong lò phản ứng hạt nhân có thể ở dạng lỏng hoặc dạng khí. Chất tải nhiệt đi qua vùng hoạt của lò phản ứng mang theo nhiệt
**Lò phản ứng hạt nhân** là một thiết bị được dùng để khởi động, duy trì và kiểm soát phản ứng hạt nhân. Trong thực tế có hai loại lò chính. # Lò phản ứng
**Lò phản ứng hạt nhân nước nặng áp lực** (**PHWR**) là một kiểu lò phản ứng hạt nhân, thường sử dụng nguyên liệu là urani tự nhiên chưa làm giàu, lò này sử dụng nước
Hình ảnh các [[Đầu điều tiết(Hạt Nhân)|đầu điều tiết của lò phản ứng nước áp lực]] **Lò phản ứng nước áp lực** (**PWR**) là một trong hai loại lò phản ứng hạt nhân thuộc nhóm
**Lò phản ứng kim loại lỏng** là một kiểu lò phản ứng hạt nhân tiên tiến sử dụng kim loại hóa lỏng làm chất dẫn nhiệt và làm mát. Lò phản ứng kim loại lỏng
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
nhỏ|Một [[neutron được bắn vào một hạt nhân urani-235, biến nó thành một hạt nhân urani-236 với năng lượng kích thích được cung cấp bởi động năng của neutron cộng với các lực liên kết
[[Nhà máy điện hạt nhân Đảo Ba Dặm (_Three Mile Island Nuclear Generating Station_, TMI) bao gồm hai lò phản ứng nước áp lực do Babcock & Wilcox sản xuất, mỗi cái nằm trong cấu
**Nhiên liệu hạt nhân đã được sử dụng**, đôi khi được gọi là **nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng**, là nhiên liệu hạt nhân đã được chiếu xạ trong lò phản ứng hạt
nhỏ|phải|210x210px|Nhà máy điện Hạt nhân CANDU tại Trung Quốc, gồm 6 lò phản ứng, được thiết kế bởi [[Tập đoàn Năng lượng Nguyên tử Canada (AECL).]] **CANDU** (viết tắt cho cụm từ ) là kiểu
nhỏ|phải|[[Nhà máy điện hạt nhân Ikata, lò phản ứng nước áp lực làm lạnh bằng chất lỏng trao đổi nhiệt thứ cấp với đại dương.]] nhỏ|phải|Ba loại tàu năng lượng hạt nhân, từ trên xuống
[[Tập tin:Nuclear power station.svg|thumb|Nhà máy điện hạt nhân trên thế giới. .]] thumb|[[Nhà máy điện hạt nhân Grafenrheinfeld, Đức.]] thumb|[[Nhà máy điện hạt nhân Obninsk, nhà máy điện hạt nhân đầu tiên trên thế giới
thumb|Vị trí Chernobyl trong Ukraina **Nhà máy điện hạt nhân Chernobyl** (, ), hay còn được biết với cái tên Xô Viết V. I. Lenin (Чернобыльская АЭС им. В.И.Ленина; Chernobyl'skaya AES im. V.I.Lenina) là một
**Nhà máy điện hạt nhân Obninsk** hay **Nhà máy điện hạt nhân đầu tiên** — là nhà máy điện nguyên tử được xây dựng tại thành phố Obninsk thuộc tỉnh Kaluga, Nga. Đây là nhà
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
**RBMK** là một chương trình trọng điểm của Liên Xô để tạo ra lò phản ứng năng lượng làm lạnh bằng nước trên cơ sở các lò phản ứng dùng cho quân đội chạy bằng
thumb|Đầu bịt của các thanh nhiên liệu trên nắp lò phản ứng hạt nhân. thumb|Các thanh nhiên liệu trên dây chuyền sản xuất. **Thanh nhiên liệu hạt nhân** viết tắt là **TNL** chứa nhiên liệu
**Vùng hoạt** của lò phản ứng hạt nhân hay chính là **tâm lò phản ứng** là nơi diễn ra phản ứng phân hạch dây chuyền có kiểm soát của hạt nhân urani hay plutoni. Phản
thumb|Lắp ráp bình điều áp trong [[Nhà máy điện nguyên tử|NMĐHN.]] thumb|Sơ đồ giản lược Lò phản ứng hạt nhân nước nặng [[CANDU (Bình điều áp được đánh số 4).]] **Bình điều áp** — là
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Operation_Upshot-Knothole_-_Badger_001.jpg|phải|nhỏ|250x250px|Một củ nổ hình tháp 23 kiloton được gọi là [[Hoạt động Upshot – Knothole|BADGER, được bắn vào ngày 18 tháng 4 năm 1953 tại Bãi thử Nevada, là một phần của loạt thử
thumb|Vỏ bọc các bó nhiên liệu **Bó nhiên liệu** viết tắt là **BNL** — là thành phần chính trong vùng hoạt của lò phản ứng hạt nhân, chứa các đồng vị phân hạch (235U, 239Pu,...)
phải|nhỏ|414x414px|[[Ivy Mike là thử nghiệm hoàn chỉnh đầu tiên của bom nhiệt hạch do Teller–Ulam thiết kế (Bom nhiệt hạch 2 giai đoạn), với đương lượng nổ 10.4 megatons (1/11/1952)]] **Lịch sử thiết kế bom
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên tuyên bố rằng mình sở hữu vũ khí hạt nhân và nhiều người tin rằng quốc gia này có vũ khí hạt nhân. CIA đánh giá rằng
**Dự án chế tạo bom hạt nhân của Liên Xô** (Russian: Советский проект атомной бомбы, _Sovetskiy proyekt atomnoy bomby_) là một chương trình nghiên cứu và phát triển vũ khí bí mật của Liên Xô,
**Tái chế hạt nhân** là sự tách biệt hóa học của các sản phẩm phân hạch và urani không sử dụng khỏi nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng. Ban đầu, quá trình tái
**Phản ứng Boudouard** là phản ứng oxy hóa khử trong hỗn hợp cân bằng hóa học của carbon monoxide và carbon dioxide ở một nhiệt độ nhất định. Phản ứng được đặt tên theo nhà
**Thảm hoạ Chernobyl** (Tiếng Ukraina: _Чорнобильська катастрофа_; Tiếng Nga: _Чернобыльская катастрофа_) là một vụ tai nạn hạt nhân xảy ra vào Thứ bảy ngày 25 tháng 4 năm 1986 khi nhà máy điện hạt nhân
**Urani** hay **uranium** là một nguyên tố hóa học kim loại màu trắng thuộc nhóm Actini, có số nguyên tử là 92 trong bảng tuần hoàn, được ký hiệu là **U**. Trong một thời gian
**Plutoni** là một nguyên tố hóa học hiếm, có tính phóng xạ cao với ký hiệu hóa học **Pu** và số nguyên tử 94. Nó là một kim loại thuộc nhóm actini với bề ngoài
**Gadolini** (tên La tinh: **Gadolinium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Gd** và số nguyên tử bằng 64. ## Đặc trưng Gadolini là một kim loại đất hiếm mềm dễ uốn màu
thumb|Biểu tượng quốc tế về tái chế. Biểu tượng này được dán trên các sản phẩm có thể tái chế. **Tái chế** được hiểu là quá trình thu gom, xử lý rác thải hoặc vật
nhỏ|Hình vẽ minh hoạ các trạng thái của các phân tử trong các pha rắn, lỏng và khí. [[Sơ đồ pha đặc trưng. Đường chấm thể hiện ứng xử không theo quy luật của nước.
|- ! scope="row" |Chỉ dẫn R | , , |- ! scope="row" |Chỉ dẫn S | , , , |- ! scope="row" |Điểm bắt lửa | không rõ |} **Urani(IV) Oxide** (công thức hóa học:
**Dự án Manhattan** () là một dự án nghiên cứu và phát triển bom nguyên tử đầu tiên trong Thế chiến II, chủ yếu do Hoa Kỳ thực hiện với sự giúp đỡ của Anh
**Nước nặng** là nước chứa một tỷ lệ đồng vị đơteri (deuterium) cao hơn thông thường, hoặc là **đơteri oxide**, D2O hay ²H2O, hoặc là **đơteri proti oxide**, HDO hay H¹H²O. Các tính chất vật
right|frameless Thiết bị quang điện tại [[Berlin (Đức)]] **Năng lượng tái tạo** hay **năng lượng tái sinh** là năng lượng từ những nguồn liên tục mà theo chuẩn mực của con người là vô hạn
**Beryli**, **berili** hay thường được gọi ngắn là **beri** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Be** và số nguyên tử bằng 4, nguyên tử khối bằng 9. Là
**Hafni** (tiếng La tinh: **Hafnium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Hf** và số nguyên tử 72. Là một kim loại chuyển tiếp hóa trị 4 màu xám bạc ánh, hafni tương
thumb|Tỷ lệ uranium-238 (màu xanh) và uranium-235 (màu đỏ) được tìm thấy tự nhiên so với các lớp được làm giàu **Urani được làm giàu** là một loại urani mà theo đó tỉ lệ hợp
**K-278 Komsomolets** là chiếc Plavnik duy nhất của Dự án 685 (có tên là "vây", còn được biết đến với tên theo báo cáo của NATO là tàu ngầm tấn công hạt nhân "Mike" của
Dị ứng hạt óc chó có thể xảy ra ở những người nhạy cảm, với những triệu chứng như ngứa ở miệng, cổ họng, sưng môi, lưỡi, buồn nôn, khó chịu ở bụng,...Hạt óc chó
**Urani(VI) fluoride** (**UF6**), được gọi là "hex" trong ngành công nghiệp hạt nhân, là một hợp chất được sử dụng trong quá trình làm giàu urani tạo ra nhiên liệu cho lò phản ứng hạt
**Fat Man** (tạm dịch: "Gã béo"; còn được gọi là **Mark III**) là mật danh của quả bom hạt nhân mà Hoa Kỳ đã thả xuống thành phố Nagasaki (Nhật Bản) vào ngày 9 tháng
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Kẽm** là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có ký hiệu là **Zn** và số nguyên tử là 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn. Kẽm là nguyên
**Convair B-36 "Peacemaker"** là một kiểu máy bay ném bom chiến lược được chế tạo bởi hãng Convair cho Không quân Hoa Kỳ. B-36 là máy bay gắn động cơ piston lớn nhất từng được
phải|Bản đồ các [[quốc gia theo mật độ dân số, trên kilômét vuông. (Xem _Danh sách quốc gia theo mật độ dân số._)]] phải|Các vùng có mật độ dân số cao, tính toán năm 1994.
**Israel** ( , ), tên gọi chính thức là **Nhà nước Israel** ( ; ), là một quốc gia tại Trung Đông, nằm trên bờ đông nam của Địa Trung Hải và bờ bắc của