✨Charles Sanders Peirce

Charles Sanders Peirce

Charles Sanders Peirce (; sinh ngày 10 tháng 9 năm 1839 – mất ngày 19 tháng 4 năm 1914) là một nhà triết học, nhà toán học, nhà logic học người Mỹ, thường được coi là "cha đẻ của chủ nghĩa thực dụng".

Peirce vốn theo học chuyên ngành hóa và gắn bó với công tác khoa học suốt 30 năm. Trong thời gian đó, Peirce đã có những đóng góp lớn lao cho ngành lôgic học, lĩnh vực mà đối với ông, bao gồm phần lớn các vấn đề nghiên cứu ngày nay được quy cho hai ngành nhận thức luận và triết học khoa học. Ông coi lôgic học như là chi nhánh chính thức của lý thuyết ký hiệu học do ông một phần sáng lập, chủ đề mà về sau sẽ mở ra cuộc tranh luận gay gắt giữa phái thực chứng luận lôgic và phái ủng hộ triết học ngôn ngữ thống trị trong cộng đồng triết học phương Tây thế kỷ 20. Ngoài ra, ông còn có công đề xướng khái niệm suy luận giả định (abductive reasoning), cũng như là người đầu tiên xây dựng công thức chặt chẽ cho quy nạp toán học và suy diễn logic. Sớm từ khoảng năm 1886, ông đã phát hiện rằng mạch điện chuyển có khả năng thực hiện các phép toán logic, song phải nhiều thập kỷ sau ý tưởng này mới được áp dụng vào thực tiễn để sản xuất máy tính kỹ thuật số.

Năm 1934, triết gia Paul Weiss khen ngợi Peirce là "[người] sáng tạo và đa tài nhất trong số các triết gia Mỹ và là nhà lôgic học vĩ đại nhất của nước Mỹ".

Tiểu sử

thumb|left|upright=1.25|Nơi sinh của Peirce, nay thuộc khuôn viên Trường sau đại học Nghệ thuật và Khoa học Xã hội trực thuộc [[Đại học Lesley.]] Peirce chào đời vào ngày 10 tháng 12 năm 1839 tại căn nhà số 3 Phillips Place, Cambridge, Massachusetts. Mẹ ông là Sarah Hunt Mills và cha ông là Benjamin Peirce, một giáo sư thiên văn học kiêm toán học tại Đại học Harvard. Năm 12 tuổi, Peirce đọc tác phẩm lôgic học thời thượng nhất lúc bấy giờ ở các nước nói tiếng Anh, cuốn Elements of Logic (Các nguyên lý của Logic) của Richard Whately, ông mượn được từ người anh trai. Kể từ đó trở đi, Peirce đã ấp ủ niềm đam mê chảy bỏng với logic học và lý luận. Ông nhận được bằng Cử nhân Văn chương và Thạc sĩ Văn học (1862) sau khi hoàn thiện khóa học tập tại Đại học Harvard. Năm 1863, Trường Khoa học Lawrence trao tặng Peirce bằng Cử nhân Khoa học, và đồng thời ông cũng trở thành sinh viên ngành hóa đầu tiên của Harvard nhận tấm bằng summa cum laude. Ngoài ra thì thành tích học tập của ông cũng không có gì quá nổi bật. Tại Harvard, ông làm quen được ba người bạn tri kỉ Francis Ellingwood, Chauncey Wright và William James. Một trong những giảng viên Harvard của ông, Charles William Eliot, rất không ưa Peirce. Điều này khiến cho Peirce suốt sự nghiệp bị lâm vào thế bất lợi, bởi lẽ Eliot hồi ấy giữ chức Chủ tịch Harvard (giai đoạn 1869–1909 - gần như toàn bộ sự nghiệp làm khoa học của Peirce), và ông ta đã rất nhiều lần phủ quyết việc làm của Peirce tại ngôi trường.

Peirce thời niên thiếu từng mắc chứng "đau dây thần kinh mặt", thứ bệnh mà nay được gọi là đau dây thần kinh sinh ba. Nhà nghiên cứu tiểu sử Joseph Brent miêu tả cảm giác của Peirce khi cơn đau bộc phát như sau: "ban đầu, ông như ngẩn người ra, và rồi xa cách, lạnh cóng, chán nản, cực kỳ ngờ vực, thậm chí thiếu kiên nhẫn với một hành động nhỏ nhất, và có khi nổi nóng bất thình lình." Điều này có lẽ là nguyên nhân khiến ông cách ly khỏi xã hội về sau.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Charles Sanders Peirce** (; sinh ngày 10 tháng 9 năm 1839 – mất ngày 19 tháng 4 năm 1914) là một nhà triết học, nhà toán học, nhà logic học người Mỹ, thường được coi
thumb|Người chơi Mastermind sử dụng suy luận giả định để đoán màu sắc bí mật _(trên)_ từ các kết quả sai lệch _(góc dưới bên trái)_ dựa trên các phỏng đoán _(góc dưới bên phải)_.
thumb||[[Vi mạch 7400, 4 cổng NAND đóng gói kiểu PDIP. Dòng mã loạt có: sản xuất năm (_19_)76, tuần 45]] Trong điện tử học, **cổng logic** (tiếng Anh: _logic gate_) là mạch điện thực hiện
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Measuring_Tape_Inch+CM.jpg|nhỏ|Một chiếc [[thước cuộn thép với cả đơn vị đo lường hệ mét và đơn vị đo lường của Anh đặc cạnh hai đồng xu Mỹ để so sánh.]] **Đo lường** là việc gán
Trong toán học, **số siêu phức** là khái niệm mở rộng của số phức từ dạng tổ hợp tuyến tính 2 chiều _z_ = _a_ +_ b_._i_ với các hệ số thực a, b của
**Louis Couturat** (; sinh ngày 17 tháng 1 năm 1868 - mất ngày 3 tháng 8 năm 1914) nhà lôgic học, nhà toán học, nhà triết học, và là nhà ngôn ngữ học người Pháp.
**Lý trí** là khả năng của ý thức để hiểu các sự việc, sử dụng logic, kiểm định và khám phá những sự kiện; thay đổi và kiểm định hành động, kinh nghiệm và niềm
**Mét** (tiếng Pháp: _mètre_, tiếng Anh: _metre_ (Anh) hoặc _meter_ (Mỹ)) là đơn vị đo khoảng cách, một trong 7 đơn vị cơ bản trong hệ đo lường quốc tế (SI), viết tắt là **m**.
**Ferdinand de Saussure** (; 26 tháng 11 năm 1857 – 22 tháng 2 năm 1913) là một nhà ngôn ngữ học và ký hiệu học người Thụy Sĩ sinh ra và lớn lên tại Genève.
nhỏ|phải **Thorstein Bunde Veblen**, tên khai sinh **Tosten Bunde Veblen** (30 tháng 7 1857 - 3 tháng 8 1929) là một nhà xã hội học, kinh tế học người Mỹ gốc Na Uy, người cùng
**Đồ họa thông tin** (tiếng Anh: _infographic_, là từ ghép của Information graphic), là sự kết hợp thông tin ngắn gọn với hình ảnh minh họa và màu sắc sinh động, bắt mắt để có
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
**Johannes Kepler** (; phiên âm tiếng Việt: **Giô-han Kê-ple**; sinh ngày 27 tháng 12 năm 1571 – mất ngày 15 tháng 11 năm 1630) là một nhà toán học, thiên văn học và chiêm tinh
phải|nhỏ|Các số tự nhiên dùng để đếm (một quả táo, hai quả táo, ba quả táo....). Trong toán học, các **số tự nhiên** được sử dụng để đếm (như trong "có _sáu_ đồng xu trên
**Georg Ferdinand Ludwig Philipp Cantor** (;  – 6 tháng 1 năm 1918) là một nhà toán học người Đức, được biết đến nhiều nhất với tư cách cha đẻ của lý thuyết tập hợp, một
**Georg Wilhelm Friedrich Hegel** (; Ludwig Fischer và mẹ cậu bé vẫn sống ở Jena. thumb|upright=0.7|[[Friedrich Immanuel Niethammer (1766–1848) rộng lượng hỗ trợ tài chính cho Hegel và giúp ông có được nhiều chức vụ.]]
nhỏ|Chủ nghĩa thực dụng **Chủ nghĩa thực dụng** (gốc từ tiếng Hy Lạp cổ _πραγμα_, sinh cách là _πραγματος_ — «việc làm, hành động»; tiếng Anh: _pragmatism_), còn gọi là là **chủ nghĩa hành động**,
thumb|Solar System diagram showing planetary spacing in whole numbers, when the Sun-Neptune distance is normalized to 100. The numbers listed are distinct from the Bode sequence, but can give an appreciation for the harmonic resonances
**Lý thuyết thứ tự** là một nhánh trong toán học nghiên cứu thuật ngữ thứ tự bằng cách sử dụng các quan hệ hai ngôi. Nó cho một khung hình thức để có thể mô
**Triết học thông tin** (**philosophy of information**) là một nhánh của triết học nghiên cứu các chủ đề liên quan đến khoa học máy tính, khoa học thông tin và công nghệ thông tin. Môn
nhỏ|[[Giuseppe Peano]] Trong logic toán học, các **tiên đề Peano**, còn được gọi là các **tiên đề Peano –** **Dedekind** hay các **định đề Peano**, là các tiên đề cho các số tự nhiên được