Caspase, viết tắt của _c_ysteine-_asp_artic protease (enzyme protease dạng cysteine-aspartic) hay cysteine-dependent aspartate-directed protease (enzyme protease phụ thuộc vào cysteine và dẫn hướng bởi aspartic) là một họ của protease cysteine đóng vai trò quan trọng trong quá trình chết rụng tế bào, hoại tử và sưng viêm.
Caspase có vai trò tối quan trọng đối với việc chết rụng tế bào, một dạng chết tế bào được lập trình, trong giai đoạn sinh trưởng và phát triển cũng như trong phần lớn các giai đoạn sống của một cá thể trưởng thành và được gọi là "kẻ hành quyết" các tế bào. Một số caspase cũng tham gia vào hoạt động của hệ miễn dịch trong quá trình trưởng thành của lympho bào. Quá trình chết rụng bị sai lệch là một trong những nhân tố chính gây ra sự phát triển của khối u và gây ra các bệnh tự miễn dịch; điều này cùng với các hiện tượng chết rụng tế bào không mong muốn xảy ra trong chứng thiếu máu cục bộ và bệnh Alzheimer đã khiến những nhà khoa học chú ý nhiều đến vai trò của caspase như là một đối tượng nghiên cứu tiềm năng trong y học kể từ khi chúng được phát hiện ra vào giữa thập niên 1990.
Lịch sử khám phá
Howard Robert Horvitz ban đầu khẳng định tầm quan trọng của caspase trong quá trình chết rụng và tìm thấy gien ced-3 quy định sự chết của tế bào trong quá trình phát triển của loài giun tròn C. elegans. Horvitz cùng với đồng sự Junying Yuan vào năm 1993 phát hiện ra gien ced-3 mã hóa loại protease cysteine có tính chất giống như enzyme ICE (interleukin-1-beta converting enzyme - tức caspase 1) của động vật có vú, loại caspase duy nhất lúc đó được biết. Sau đó các caspase khác của lớp thú cũng được nhận diện cùng với các loại caspase trong các sinh vật như ruồi giấm Drosophila melanogaster.
Những nhà nghiên cứu đã đặt tên cho cho các caspase vào năm 1996. Trong nhiều trường hợp, một loại caspase được nhiều phòng thí nghiệm nhận diện và thế là chúng có nhiều tên (như caspase 3 có tên CPP32, apopain và Yama). Vì vậy cuối cùng các caspase được đánh số theo thứ tự nhận diện., Yuan và Horvitz, Li).
Các nghiên cứu gần đây có thấy caspase là các nhân tố điều hòa có chức năng không liên quan tới quá trình chết, tỉ như quá trình biệt hóa các tế bào như là hồng cầu và nguyên bào cơ.
Phân loại
Nguồn:
Cho đến tháng 11 năm 2009, 12 loại caspase đã được nhận diện trong cơ thể người. Một nguồn khác đưa ra con số 15 loại. Dù sao, nhìn chung có hai nhóm caspase chính trong quá trình chết rụng: caspase khơi mào hay casapse đỉnh, và caspase phản ứng hay caspase hành quyết. Caspase khơi mào có chức năng cắt gọt các caspase hành quyết (đang ở dạng bất hoạt) qua đó kích hoạt chúng, nhờ đó hàm lượng caspase hoạt hóa trong tế bào chết rụng tăng lên rất nhanh. Khi được kích hoạt, caspase hành quyết cắt gọt các protein khác trong tế bào, mở đầu cho quá trình chết rụng. Việc khơi mào các phản ứng dây chuyển này được điều tiết bởi các chất ức chế caspase, tỉ như CED-9 và Bcf-2. theo một số tài liệu thì không được xếp vào dạng khơi mào hay hành quyết vì chúng là các enzyme "sưng viêm", cùng với CASP1, tham gia vào quá trình biệt hóa tế bào T. Còn CASP14 không tham gia vào tất cả các quá trình trên mà tham gia vào quá trình phát triển tế bào biểu bì.
Cơ chế
Quá trình hoạt hóa tiền caspase xúc tác bởi các caspase đã hoạt hóa.
Quá trình hoạt hóa caspase hành quyết và qua đó khuếch đại mức độ caspase hoạt hóa trong tế bào.
Caspase được điều hòa ở cấp độ sau quá trình dịch mã để đảm bảo rằng chúng có thể được hoạt hóa nhanh chóng. Ban đầu, chúng được sản sinh trong tế bào ở dạng chưa được kích hoạt gọi là tiền-caspase, bao gồm một vực trước (prodomain), một tiểu đơn vị nhỏ và một tiểu đơn vị lớn. Tiền caspase sẽ được hoạt hóa bằng một phản ứng phân giải protein được xúc tác bằng các caspase đã được hoạt hóa khác khiến hai tiểu đơn vị bị cắt rời nhau ra rồi hợp lại thành một thể dị nhị tụ (heterodimer). Hai thể như vậy hơp lại thành một thể tứ tụ - đó là caspase đã được hoạt hóa. Đến lượt mình caspase này lại tham gia vào quá trình hoạt hóa các tiền caspase khác tạo nên một phản ứng dây chuyền.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Caspase**, viết tắt của _c_ysteine-_asp_artic prote_ase_ (_enzyme protease dạng cysteine-aspartic_) hay **c**ysteine-dependent **asp**artate-directed prote**ase** (_enzyme protease phụ thuộc vào cysteine và dẫn hướng bởi aspartic_) là một họ của protease cysteine đóng vai trò quan
Serum Đặc thâm mụn, nám tàn nhang hiệu quả Teana Super Peptides ASAP SKIN TONE CORRECTIONHuyết thanh với nồng độ cao của peptide và các thành phần đặc làm sáng ngay lập tức- điều chỉnh
Serum Đặc thâm mụn, nám tàn nhang hiệu quả Teana Super Peptides ASAP SKIN TONE CORRECTIONHuyết thanh với nồng độ cao của peptide và các thành phần đặc làm sáng ngay lập tức- điều chỉnh
Cái tên As soon as possible Skin Tone correction serum - làm sáng da càng nhanh càng tốt luôn chị em. Dù mới ra nhưng đã lọt top bestseller của hãng rồi, các chị Teana
Huyết thanh dựa trên nồng độ cao của peptide và các thành phần làm sáng ngay lập tức. Làm đều màu da và giảm mật độ và kích thước của các đốm đồi mồi, đốm
Sepiwhite MSH - loại bỏ hiệu quả tất cả các loại đốm đồi mồi, thâm do mụn. Ảnh hưởng đến hormone alpha-melanostimulation, có tác dụng làm sáng các tế bào melanocytes. Khẳng định hiệu quả
MÔ TẢ SẢN PHẨM✨✨ : / ̣̂ ̂́, / ̂́ ( ̂́ ̀ - ̀)✨✨[ Trượt xem ẢNH feedback sau 10-15 NGÀY sử dụng]T đã chọn 10 bạn tặng em này public trong The Green
MÔ TẢ SẢN PHẨM✨✨ : / ̣̂ ̂́, / ̂́ ( ̂́ ̀ - ̀)✨✨[ Trượt xem ẢNH feedback sau 10-15 NGÀY sử dụng]T đã chọn 10 bạn tặng em này public trong The Green
✨✨ : / ̣̂ ̂́, / ̂́ ( ̂́ ̀ - ̀)✨✨ [ Trượt xem ẢNH feedback sau 10-15 NGÀY sử dụng] T đã chọn 10 bạn tặng em này public trong The Green Group
Sản phẩm serum dưỡng da bảo vệ chuyên sâu DPROGRAM được sản xuất tại Nhật là sản phẩm duy nhất trên thị trường nghiên cứu bảo vệ da trước thay đổi nhiệt độ từ môi
MÌNH LÀ SHOP NANA BÊN SHOPEE ĐÂY Ạ ! SerumTeana Super Peptides ASAP dưỡng trắng, mờ thâm, cải thiện kết cấu da- Làm mờ thâm do mụn (tác dụng mờ thâm này mình thấy khá
**Chết tế bào theo chương trình** (tiếng Anh: **Apoptosis**, ) là một quá trình của sự chết tế bào được lập trình (_programmed cell death - PCD_) xảy ra trong các sinh vật đa bào.
**Chất ức chế chết rụng tế bào** (_Inhibitors of Apoptosis - IAP_) là một họ protein với các thành viên có cấu trúc và chức năng tương tự nhau, có vai trò là các chất
**Tác nhân điều hòa chết rụng tế bào Bcl-2, BH** là một họ của những protein liên quan với nhau về mặt tiến hóa. Những protein này nằm ở lớp màng ngoài bán thấm của
**Yếu tố hoại tử khối u** là các chất thuộc nhóm xitôkin được tiết ra bởi đại thực bào trong cơ thể, có khả năng tiêu huỷ nhiều tế bào của một số loại khối
**Bạch biến** (tiếng Anh: **vitiligo**) là một loại bệnh do một số tế bào sắc tố trong da bị hư khiến làn da mất đi sắc tố melamin do đó làm da biến thành màu
**Pegylated interferon alfa-2b**, được bán dưới tên thương hiệu **PegIntron** trong số những loại khác, là một loại thuốc dùng để điều trị viêm gan C và khối u ác tính. Đối với viêm gan
**Quyển bá**, hay còn gọi **thanh tùng**, **chân vịt**, **quyển bá trường sinh**, **trường sinh thảo** (danh pháp hai phần: **_Selaginella tamariscina_**) thuộc họ Quyển bá (_Selaginellaceae_). Cây mọc ở các vùng núi đá hoặc
**Võ Đình Tuấn** (sinh ngày 11 tháng 4 năm 1948) là một nhà khoa học, nhà sáng chế người Mỹ gốc Việt đã có 32 bằng phát minh và sáng chế trong các lĩnh vực
**Sự chết theo chương trình của tế bào** là sự chết của một tế bào ở bất cứ dạng nào, được điều chỉnh bởi một chương trình nội bào. Trái với quá trình chết hoại
phải|nhỏ| Bệnh nhân và các bệnh của họ được định hình để xác định phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho trường hợp cụ thể của họ. **Liệu pháp trúng đích** hoặc **liệu** pháp
nhỏ|Nội chu kỳ (sơ đồ trái) và nội nguyên phân (phải). **Nội nhân đôi nhiễm sắc thể** là hiện tượng nhiễm sắc thể đã nhân đôi nhưng lại không phân li về các tế bào
**Inna Yakivna Krynytska** (; sinh ngày 29 tháng 6 năm 1979, Ternopil, Ukraina) là một nhà khoa học Ukraina trong lĩnh vực y học. Cô được trao bằng Tiến sĩ khoa học Y học năm
nhỏ|Cặp nhiễm sắc thể 9 trong bộ nhiễm sắc thể người bình thường, đã sắp xếp theo quy ước. **Nhiễm sắc thể số 9** (viết tẳt: **NST 9**) là một trong 23 nhiễm sắc thể
**Tế bào T hỗ trợ** (**lympho Th**), còn được gọi là **tế bào CD4+**, là một loại lympho T giữ vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch, đặc biệt là trong hệ miễn dịch