✨Peginterferon alfa-2b
Pegylated interferon alfa-2b, được bán dưới tên thương hiệu PegIntron trong số những loại khác, là một loại thuốc dùng để điều trị viêm gan C và khối u ác tính. Đối với viêm gan C, nó thường được sử dụng với ribavirin và tỷ lệ chữa khỏi là từ 33 đến 82%. Đối với khối u ác tính, nó được sử dụng ngoài phẫu thuật. Nó được tiêm bằng cách tiêm dưới da.
Tác dụng phụ là phổ biến. Chúng có thể bao gồm đau đầu, cảm thấy mệt mỏi, thay đổi tâm trạng, khó ngủ, rụng tóc, buồn nôn, đau tại chỗ tiêm và sốt. Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là từ 500 đến 4.800 USD trong 12 tuần. Ở Hoa Kỳ, chi phí này khoảng 8.400,00 USD,
Sử dụng trong y tế
Nó được sử dụng để điều trị viêm gan C và khối u ác tính. Đối với viêm gan C, nó thường được sử dụng với ribavirin. Đối với khối u ác tính, nó được sử dụng ngoài phẫu thuật. cho thấy bệnh nhân viêm gan C kiểu gen 1 mang một số alen biến thể di truyền gần gen IL28B có nhiều khả năng đạt được đáp ứng virus kéo dài sau khi điều trị hơn những người khác. Một báo cáo sau đó từ Nature đã chứng minh rằng các biến thể di truyền tương tự cũng có liên quan đến sự thanh thải tự nhiên của virus viêm gan C genotype 1.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm đau đầu, cảm thấy mệt mỏi, thay đổi tâm trạng, khó ngủ, rụng tóc, buồn nôn, đau tại chỗ tiêm và sốt. Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm rối loạn tâm thần, các vấn đề về gan, cục máu đông, nhiễm trùng hoặc nhịp tim không đều.
PEG-interferon alpha-2b hoạt động như một cytokine điều hòa miễn dịch đa chức năng bằng cách phiên mã một số gen, bao gồm interleukin 4 (IL4). Cytokine này có nhiệm vụ gây tế bào T helper để trở thành loại 2 helper tế bào T. Điều này cuối cùng dẫn đến việc kích thích các tế bào B sinh sôi nảy nở và tăng sản xuất kháng thể của chúng. Điều này cuối cùng cho phép đáp ứng miễn dịch, vì các tế bào B sẽ giúp báo hiệu hệ thống miễn dịch có kháng nguyên nước ngoài.
Một cơ chế chính khác của loại I interferon alpha (IFNα) là kích thích apoptosis trong các dòng tế bào ác tính. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng IFNα có thể gây ra sự bắt giữ chu kỳ tế bào trong các dòng tế bào U266, Daudi và Rhek-1.
Một nghiên cứu tiếp theo được nghiên cứu để xác định xem liệu các caspase có liên quan đến quá trình apoptosis được thấy trong nghiên cứu trước đó cũng như để xác định vai trò của việc phát hành cytochrom c ty lạp thể. Nghiên cứu đã xác nhận rằng có sự phân tách caspase-3, -8 và -9. Tất cả ba trong số các protease cystein này đóng một vai trò quan trọng trong việc bắt đầu và kích hoạt các tầng apoptotic. Hơn nữa, người ta đã chứng minh rằng IFNα gây ra sự mất mát trong tiềm năng màng ty thể dẫn đến việc giải phóng cytochrom c từ ty thể. Nghiên cứu tiếp theo hiện đang được tiến hành để xác định các chất kích hoạt ngược dòng của con đường apoptotic được gây ra bởi IFNα.
Lịch sử
Nó được phát triển bởi Schering-Plough. Merck đã nghiên cứu nó cho khối u ác tính dưới tên thương hiệu Sylatron. Nó đã được phê duyệt cho sử dụng này vào tháng 4 năm 2011.