✨Tế bào T hỗ trợ

Tế bào T hỗ trợ

Tế bào T hỗ trợ (lympho Th), còn được gọi là tế bào CD4+, là một loại lympho T giữ vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch, đặc biệt là trong hệ miễn dịch thu được. tế bào này hỗ trợ hoạt động của tế bào miễn dịch khác bằng cách giải phóng các cytokine lympho T. Những lympho này giúp ức chế hoặc điều hòa các đáp ứng miễn dịch. Chúng rất cần thiết trong việc chuyển đổi lớp kháng thể (immunoglobulin) tế bào B, trong việc kích hoạt và tăng trưởng lympho T độc sát tế bào và tối đa hóa hoạt động diệt khuẩn của tế bào thực bào, ví dụ như đại thực bào.

lympho Th trưởng thành biểu hiện protein bề mặt CD4 và được gọi là lympho TCD4+. Lympho TCD4+ có vai trò hỗ trợ trong hệ thống miễn dịch. Ví dụ, khi một tế bào trình diện kháng nguyên biểu hiện một kháng nguyên trên MHC lớp II, một tế bào CD4 + sẽ hỗ trợ tế bào đó thông qua sự kết hợp giữa tế bào với các tương tác của tế bào (ví dụ CD40 (protein) và CD40L) và thông qua cytokine.

CD154 (còn được gọi là phối tử CD40 hoặc CD40L) là một protein bề mặt tế bào làm trung gian cho chức năng của Th trong một quá trình tiếp xúc và là thành viên của siêu họ phân tử TNF. Nó liên kết với CD40 trên tế bào trình diện kháng nguyên (APC), dẫn đến nhiều đáp ứng phụ thuộc vào loại tế bào đích. CD154 hoạt động như một phân tử có giá trị và đặc biệt quan trọng trên một dưới lớp của lympho T được gọi là lympho T hỗ trợ nang tế bào B (lympho TFH). Trên lympho TFH, CD154 thúc đẩy sự trưởng thành và chức năng của lympho B bằng cách gắn CD40 trên bề mặt tế bào B, tạo điều kiện giao tiếp giữa tế bào-tế bào. Một khiếm khuyết trong gen này dẫn đến việc không trải qua quá trình chuyển đổi lớp immunoglobulin, dẫn đến hội chứng tăng IgM. Sự vắng mặt của CD154 cũng ngăn chặn sự hình thành các trung tâm nang bạch huyết, ngăn cản thuần thục ái lực kháng thể, một quá trình quan trọng trong miễn dịch thu được.

Tầm quan trọng của lympho T hỗ trợ có thể được quan sát dưới góc độ của HIV, một loại virus chủ yếu lây nhiễm TCD4+. Trong giai đoạn tiến triển của nhiễm HIV, TCD4+ mất chức năng dẫn đến giai đoạn nhiễm trùng có triệu chứng gọi là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Khi virus HIV được phát hiện sớm trong máu hoặc dịch cơ thể, liệu pháp liên tục có thể trì hoãn thời gian xảy ra AIDS. Trị liệu sẽ giúp quản lý tốt hơn quá trình tiến triển của AIDS. Có những rối loạn hiếm gặp khác như giảm bạch cầu lympho gây vắng mặt hoặc rối loạn chức năng của TCD4+. Những rối loạn này gây nên các triệu chứng, trong đó có tử vong.

Kích hoạt tế bào T hỗ trợ (Th) trình diện kháng nguyên

Trong sự phát triển của lympho T ở tuyến ức, tế bào này (được gọi là tế bào di cư tuyến ức (RTE)) đi ra từ tuyến ức và đến cơ quan bạch huyết ngoại vi (SLO; lách và hạch bạch huyết). Sự trưởng thành của RTE trong cơ quan bạch huyết ngoại vi tạo ra lympho T trinh tiết trưởng thành (lympho T trinh tiết là những lympho T chưa từng tiếp xúc với kháng nguyên mà chúng được lập trình để đáp ứng), nhưng lympho T trinh tiết biểu hiện thiếu hoặc không có biểu hiện của các dấu ấn bề mặt liên quan đến RTE, chẳng hạn như CD31, PTK7, thụ thể bổ thể 1 và 2 (CR1, CR2) và sản xuất interleukin 8 (IL-8). Giống như tất cả lympho T, chúng biểu hiện thụ thể tế bào T - phức hợp CD3. Các thụ thể tế bào T (TCR) cấu tạo bởi hai vùng hằng định (C) và thay đổi (V). Vùng thay đổi (V) xác định loại kháng nguyên mà lympho T có thể đáp ứng. Lympho TCD4+ chứa TCR có ái lực với MHC lớp II và CD4 có liên quan đến việc xác định ái lực MHC trong quá trình trưởng thành ở tuyến ức. Các protein MHC lớp II thường chỉ được tìm thấy trên bề mặt của tế bào trình diện kháng nguyên chuyên biệt (APCs). tế bào trình diện kháng nguyên chuyên biệt chủ yếu là tế bào Dendritic, đại thực bào và lympho B, mặc dù tế bào Dendritic là nhóm tế bào duy nhất biểu hiện MHC lớp II cấu thành (mọi lúc). Một số APC cũng liên kết các kháng nguyên tự nhiên (hoặc chưa được xử lý) với bề mặt của chúng, chẳng hạn như tế bào Dendritic ở nang bạch huyết, kháng nguyên nào chưa được xử lý sẽ không tương tác với lympho T và không tham gia vào quá trình kích hoạt. Các kháng nguyên liên kết với protein MHC luôn là peptide ngắn, dài 8-10 amino acid cho MHC lớp I và lên đến 25 acid anin hoặc nhiều hơn cho MHC lớp II.

Nhận diện kháng nguyên (tín hiệu 1)

Trình diện kháng nguyên kích thích lympho TCD8+ và TCD4+ trinh tiết lần lượt trở thành tế bào [[Tế bào T độc sát tế bào|CD8+ "độc sát tế bào" trưởng thành và tế bào CD4+ "hỗ trợ". ]] Trong một đáp ứng miễn dịch, tế bào trình diện kháng nguyên (APC) nhập bào các yếu tố ngoại sinh (thường là vi khuẩn hoặc virus) trải qua giai đoạn "chế biến" kháng nguyên, sau đó từ nguồn lây nhiễm đi vào hạch bạch huyết. Khi đã ở hạch bạch huyết, APC bắt đầu trình diện các peptide kháng nguyên liên kết với MHC lớp II, cho phép lympho TCD4+ biểu hiện các TCR cụ thể chống lại sự hình thành phức hợp peptide/MHC.

Khi một lympho Th bắt gặp và nhận diện kháng nguyên trên APC, phức hợp TCR-CD3 liên kết mạnh với phức hợp peptide-MHC có trên bề mặt của các APC thành thục. CD4, một đồng thụ thể của phức hợp TCR, cũng liên kết với một phần khác của phân tử MHC. Những tương tác này mang các protein này lại gần nhau hơn, cho phép các kinase nội bào có mặt trên các protein TCR, CD3 và CD4 kích hoạt lẫn nhau thông qua quá trình phosphoryl hóa. Với sự hỗ trợ của một phosphatase hiện diện trên phần nội bào của CD45 (kháng nguyên bạch cầu phổ biến), các phân tử này kích hoạt các con đường nội bào chính của Th. Các đường dẫn hoạt động này được gọi là Tín hiệu 1 của kích hoạt lympho T, vì đây là tín hiệu kích hoạt chính đầu tiên. Sau những lần gặp tiếp theo với một kháng nguyên cũ, lympho T nhớ được kích hoạt lại bằng cách sử dụng cùng một lộ trình TCR.

Sự gắn kết của kháng nguyên-MHC với phức hợp TCR và CD4 cũng có thể giúp APC và lympho Th tuân thủ quá trình kích hoạt lympho Th. Protein integrin LFA-1 trên lympho T và ICAM (Phân tử gắn kết gian bào) trên APC là các phân tử bám dính trong tương tác tế bào này.

Không rõ vai trò của khu vực ngoại bào tương đối cồng kềnh của CD45 trong quá trình tương tác tế bào, nhưng CD45 có các đồng dạng khác nhau thay đổi kích thước tùy thuộc vào trạng thái kích hoạt và trưởng thành của lympho Th. Ví dụ, CD45 rút ngắn thời lượng sau khi kích hoạt Th (CD45RA+ thành CD45RO+), nhưng liệu sự thay đổi về độ dài này có ảnh hưởng đến việc kích hoạt hay không vẫn chưa rõ. Người ta đã đề xuất rằng CD45RA+ lớn hơn có thể làm giảm khả năng tiếp cận của thụ thể tế bào T đối với phân tử kháng nguyên-MHC, do đó cần phải tăng ái lực (và tính đặc hiệu) của lympho T để kích hoạt. Tuy nhiên, khi quá trình kích hoạt đã xảy ra, CD45 rút ngắn lại, cho phép các tương tác và kích hoạt dễ dàng hơn như một tế bào T hỗ trợ hiệu ứng.

Xác nhận (tín hiệu 2)

Nhận được tín hiệu TCR / CD3 đầu tiên, lympho T trinh tiết phải kích hoạt con đường hóa sinh độc lập thứ hai mang tên là Tín hiệu 2. Bước xác nhận này là một biện pháp bảo vệ để đảm bảo rằng một lympho T đang đáp ứng với kháng nguyên ngoại sinh. Nếu tín hiệu thứ hai này không xuất hiện trong quá trình tiếp xúc với kháng nguyên ban đầu, lympho T cho rằng đó là đáp ứng tự động, dẫn đến việc lympho bị "dị ứng" (dị ứng được tạo ra từ những thay đổi hóa sinh không được bảo vệ của Tín hiệu 1). tế bào dị ứng sẽ không đáp ứng với bất kỳ kháng nguyên nào trong tương lai, ngay cả khi cả hai tín hiệu có mặt sau này. Những tế bào này thường được cho là lưu hành khắp cơ thể không mang chức năng cho đến khi chúng trải qua quá trình tự hủy tế bào.

Tín hiệu thứ hai liên quan đến sự tương tác giữa CD28 trên lympho TCD4+ và protein CD80 (B7.1) hoặc CD86 (B7.2) trên các APC thành thục. Cả CD80 và CD86 đều kích hoạt thụ thể CD28. Những protein này còn được gọi là các phân tử đồng kích thích.

Mặc dù giai đoạn xác nhận là cần thiết để kích hoạt lympho T hỗ trợ trinh tiết, nhưng tầm quan trọng của giai đoạn này được thể hiện rõ nhất trong cơ chế kích hoạt tương tự của lympho T gây độc tế bào CD8+. Vì lympho TCD8+ trinh tiết không có sự thiên vị thực sự đối với các nguồn ngoại sinh, lympho T này phải dựa vào việc kích hoạt CD28 để xác nhận rằng chúng nhận diện một kháng nguyên ngoại sinh (vì CD80 / CD86 chỉ được thể hiện bởi APC hoạt động). CD28 đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm nguy cơ miễn dịch lympho T chống lại các kháng nguyên của vật chủ.

Khi lympho T trinh tiết đã kích hoạt cả hai con đường, các thay đổi sinh hóa gây ra bởi Tín hiệu 1 sẽ bị thay đổi, cho phép tế bào kích hoạt thay vì gây dị ứng. Tín hiệu 2 sau đó đã lỗi thời; chỉ tín hiệu đầu tiên là cần thiết để kích hoạt trong tương lai. Điều này cũng đúng với lympho T nhớ, là một ví dụ về khả năng miễn dịch thu được. Phản ứng nhanh hơn xảy ra khi tái nhiễm vì lympho T nhớ đã được xác nhận và có thể tạo ra tế bào hiệu ứng sớm hơn nhiều.

Phân bào

Khi kích hoạt hai tín hiệu hoàn thành, tế bào T hỗ trợ (Th) cho phép tự mình phân bào. Tế bào tiết ra interleukin 2 (IL-2) hoạt động theo kiểu autocrine (chất tiết ra tác động quay trở lại tế bào tiết). Lympho T được kích hoạt cũng tạo ra đơn vị con alpha của thụ thể IL-2 (CD25 hoặc IL-2R), cho phép một thụ thể đầy đủ chức năng có thể liên kết với IL-2, từ đó kích hoạt các con đường tăng sinh của lympho T.

Sự tiết autocrine hoặc paracrine của IL-2 có thể liên kết với cùng một lympho Th hoặc các Th lân cận thông qua IL-2R do đó thúc đẩy sự tăng sinh và mở rộng vô tính. Lympho Th nhận cả hai tín hiệu kích hoạt và tăng sinh, trở thành lympho Th0 (T hỗ trợ 0) tiết ra IL-2, IL-4 và interferon gamma (IFN-). Lympho Th0 biệt hóa thành lympho Th1 hoặc Th2 tùy thuộc vào môi trường cytokine. IFN-γ thúc đẩy sản xuất lympho Th1 trong khi IL-10 và IL-4 ức chế sản xuất lympho Th1. Ngược lại, IL-4 điều khiển Th2 sản xuất và IFN-γ ức chế Th2. Các cytokine này là pleiotropic, thực hiện nhiều chức năng khác của đáp ứng miễn dịch.

Chức năng effector

Năm 1991, có ba nhóm nghiên cứu báo cáo phát hiện ra CD154 là phân tử cơ bản của tế bào T hỗ trợ. Seth Lederman tại Đại học Columbia đã tạo ra một kháng thể đơn dòng ở chuột, 5c8 ức chế chức năng của tế bào T hỗ trợ phụ thuộc tiếp xúc ở người, đặc trưng cho protein bề mặt 32 kDa được biểu hiện trên lympho TCD4+. Randolph Noelle tại Đại học Y khoa Dartmouth tạo ra một kháng thể liên kết với protein 39 kDa trên lympho T ở chuột và ức chế chức năng hỗ trợ của TCD4+.

Xác định đáp ứng lympho T của effector

Tế bào T hỗ trợ có khả năng ảnh hưởng đến nhiều loại tế bào miễn dịch và đáo ứng của lympho T được tạo ra (bao gồm các tín hiệu ngoại bào như cytokine) cần thiết khi bị nhiễm trùng. Để có hiệu quả, lympho T hỗ trợ phải xác định loại cytokine nào sẽ cho phép hệ thống miễn dịch trở nên hữu ích nhất hoặc có lợi cho vật chủ. Việc tìm hiểu chính xác cách thức lympho T hỗ trợ đối phó với các thách thức miễn dịch hiện đang được quan tâm trong miễn dịch học, bởi vì hiểu biết cơ chế này rất hữu ích trong điều trị bệnh và tăng hiệu quả của việc tiêm phòng.

Mô hình Th1/Th2

Lympho T hỗ trợ tăng sinh phát triển thành lympho T tạo hiệu ứng phân biệt thành hai loại chính của tế bào được gọi là lympho Th1 và Th2 (lympho T hỗ trợ loại 1 và loại 2).

Tế bào T hỗ trợ Th1 tăng đáp ứng qua trung gian tế bào, điển hình là chống lại vi khuẩn nội bào và động vật nguyên sinh. Chúng được kích hoạt bởi các cytokine phân cực IL-12 và các cytokine tác động của chúng là IFN-và IL-2. Tế bào là tác nhân chính của miễn dịch Th1 là các đại thực bào, lympho TCD8, tế bào IgG của lympho B và IFN- của lympho TCDN. Các yếu tố phiên mã chính Th1 là STAT4 và T-bet. IFN-γ được tiết ra bởi lympho TCD4 có thể kích hoạt các đại thực bào thành phagocytose, tiêu hóa vi khuẩn nội bào và động vật nguyên sinh. Ngoài ra, IFN-γ có thể kích hoạt iNOS tạo các gốc tự do NOx: tiêu diệt trực tiếp vi khuẩn nội bào và động vật nguyên sinh. Th1 hoạt động quá mức gây ra quá mẫn loại 4 (quá mẫn chậm). Phản ứng tuberculin hoặc tiểu đường loại 1 thuộc loại tự miễn này.

Tế bào T hỗ trợ Th2 tạo một đáp ứng miễn dịch thể dịch, điển hình là chống lại ký sinh trùng ngoại bào như giun sán. Chúng được kích hoạt bởi các cytokine phân cực IL-4 và IL-2, và các cytokine effector của chúng là IL-4, IL-5, IL-9, IL-10, IL-13 và IL-25. Tế bào effector chính là bạch cầu ái toan (đặc biệt là bạch cầu ưa eosin), bạch cầu ái kiềm và tế bào mast cũng như tế bào B và lympho T CD4 hấp dẫn bởi IL-4 / IL-5. Các yếu tố phiên mã Th2 chính là STAT6 và GATA3. IL-4 là cytokine phản hồi tích cực cho sự biệt hóa lympho Th2. Bên cạnh đó, IL-4 kích thích tế bào B tạo ra kháng thể IgE, từ đó kích thích tế bào mast giải phóng histamine, serotonin và leukotriene gây co thắt phế quản, tăng nhu động ruột, axit hóa dịch dạ dày để tiêu diệt, thải bỏ giun sán. IL-5 từ lympho T CD4 sẽ kích hoạt bạch cầu ái toan để tấn công giun sán. IL-10 ngăn chặn sự biệt hóa lympho Th1 và chức năng của tế bào Dendritic. Th2 hoạt động quá mức chống lại tự kháng nguyên sẽ gây dị ứng và quá mẫn type 1 (IgE). Viêm mũi dị ứng, viêm da dị ứng và hen suyễn thuộc nhóm tự miễn này. giữa|nhỏ|407x407px| Mô hình Th1/Th2 của tế bào T hỗ trợ. [[Tế bào trình diện kháng nguyên|APC "ăn" và xử lý kháng nguyên. Nó trình diện các mảnh cho lympho T. Phía trên, Th0, là một tế bào T hỗ trợ. Đoạn được trình diện là MHC-2. IFN-, interferon γ; TGF-, β; mø, đại thực bào; IL-2 (interleukin 2); IL-4 (interleukin 4) ]]

Tế bào hỗ trợ Th17

tế bào hỗ trợ Th17 là một dưới lớp (sub-class) của tế bào T hỗ trợ phát triển khác biệt với các dòng Th1 và Th2 tạo ra interleukin 17 (IL-17). Lympho Th sản xuất IL-17 là một chất tiền gây viêm, đặc biệt tốt trong việc chống lại mầm bệnh và nấm ngoại bào.

Tế bào hỗ trợ Hαβ

Tế bào T hỗ trợ Hαβ cung cấp khả năng miễn dịch của vật chủ chống lại virus. Sự khác biệt của chúng được kích hoạt bởi IFN α / hoặc IL-10. Cytokine effector chính của chúng là IL-10. Tế bào effector chính của chúng là tế bào NK, lympho TCD8, tế bào B IgG và lympho TCD4 IL-10. Các yếu tố phiên mã THαβ chính là STAT1 và STAT3 cũng như IRFs. IL-10 từ lympho TCD4 kích hoạt ADCC (gây độc tế bào bởi tế bào phụ thuộc kháng thể) của tế bào NK để kích hoạt quá trình tiết chất gây chết rụng tế bào bị nhiễm vi rút và gây ra vật chủ cũng như phân mảnh DNA của virus. IFN alpha / beta có thể ngăn chặn quá trình sao chép để tránh sự nhân lên và lây truyền virus. Kích hoạt quá mức THαβ chống lại tự kháng nguyên sẽ gây ra quá mẫn với độc tố kháng thể type 2. Bệnh nhược cơ hoặc bệnh Graves thuộc loại này.

Hạn chế của mô hình Th1/Th2

Sự tương tác giữa các cytokine của mô hình Th1/Th2 khá phức tạp ở một số động vật. Ví dụ, cytokine IL-10 Th2 ức chế sản xuất cytokine của cả hai dưới lớp của Th ở người. IL-10 người (hIL-10) ngăn chặn sự tăng sinh và sản xuất cytokine của tất cả lympho T và hoạt động của đại thực bào, nhưng vẫn tiếp tục kích thích tế bào plasma, đảm bảo vẫn sản xuất kháng thể. Do đó, hIL-10 không được tin là thực sự thúc đẩy đáp ứng Th2 ở người, nhưng có tác dụng ngăn chặn sự kích thích quá mức của lympho T hỗ trợ trong khi vẫn tối đa hóa việc sản xuất kháng thể.

Ngoài ra còn có các loại lympho T khác có thể ảnh hưởng đến sự biểu hiện và kích hoạt của lympho T hỗ trợ, chẳng hạn như lympho T điều tiết tự nhiên, cùng với các cấu hình cytokine ít phổ biến hơn như dưới lớp Th3 của lympho T hỗ trợ. Các thuật ngữ như "điều tiết" và "triệt tiêu" khá mơ hồ, nhất là khi phát hiện ra rằng lympho TCD4+ cũng có khả năng điều chỉnh (và triệt tiêu) các đáp ứng của chính chúng bên ngoài lympho T điều tiết chuyên dụng.

Một điểm khác biệt chính giữa lympho T điều hòa và lympho T tác động là lympho T điều hòa thường phục vụ để điều chỉnh và hủy kích hoạt đáp ứng miễn dịch, trong khi các nhóm lympho T của effector thường bắt đầu bằng các cytokine thúc đẩy miễn dịch và sau đó chuyển sang các cytokine ức chế sau đó trong vòng đời của chúng. Cái sau là một tính năng của lympho T h 3, biến đổi thành một dưới lớp quy định sau khi kích hoạt ban đầu và sản xuất cytokine.

Cả lympho T điều hòa và lympho Th3 đều tạo ra yếu tố tăng trưởng biến đổi cytokine-beta (TGF-) và IL-10. Cả hai cytokine đều ức chế lympho T hỗ trợ; TGF-β ngăn chặn hoạt động của hầu hết hệ thống miễn dịch. Có bằng chứng cho thấy rằng TGF-β có thể không ức chế lympho Th2 được kích hoạt hiệu quả như nó có thể ngăn chặn tế bào trinh tiết, nhưng nó không được coi là một cytokine Th2.

Các nghiên cứu khoa học gần đây của Stockinger và cộng sự tiết lộ rằng một dưới lớp hỗ trợ T khác có thể tồn tại: tế bào T hộc trợ 9. Lympho Th9 là một dưới lớp của lympho T IL9 (interleukin 9) tập trung chống giun sán.

Tế bào T nhớ

Trong lịch sử, tế bào T nhớ được cho là thuộc về các kiểu con nhớ hoặc nhớ trung tâm, mỗi loại có bộ dấu hiệu bề mặt tế bào riêng biệt. lympho T nhớ trung tâm cư trú trong các hạch bạch huyết trong khi lympho T nhớ thiếu các thụ thể CC chemokine loại 7 (CCR7) và thụ thể L-selectin (CD62L), ngăn chúng buôn bán đến các hạch bạch huyết.

Các quần thể bổ sung của lympho T hiện được biết là tồn tại. Chúng bao gồm lympho T (Trm) nhớ mô và lympho T nhớ ảo. Chủ đề thống nhất duy nhất cho tất cả các kiểu con của lympho T là chúng tồn tại lâu dài và có thể nhanh chóng mở rộng đến số lượng lớn lympho T của effector khi gặp phải kháng nguyên nhận thức của chúng. Theo cơ chế này, chúng cung cấp cho hệ thống miễn dịch "nhớ" chống lại các mầm bệnh gặp phải trước đây.

Vai trò trong bệnh tật

Xem xét lympho T hỗ trợ đa dạng và quan trọng đóng vai trò trong hệ thống miễn dịch, không có gì đáng ngạc nhiên khi tế bào này thường ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch chống lại bệnh tật. Chúng cũng xuất hiện để thỉnh thoảng mắc lỗi hoặc tạo ra các phản hồi sẽ được coi là không có lợi. Trong trường hợp xấu nhất, đáp ứng của lympho T của người hỗ trợ có thể dẫn đến một thảm họa và tử vong của vật chủ. May mắn thay đây là một điều rất hiếm khi xảy ra.

Miễn dịch chống ung thư

Quá mẫn

Hệ thống miễn dịch phải đạt được sự cân bằng về độ nhạy để đáp ứng với các kháng nguyên ngoại sinh mà không đáp ứng với các kháng nguyên của chính vật chủ. Khi hệ thống miễn dịch đáp ứng với mức kháng nguyên rất thấp mà nó thường không nên đáp ứng, đáp ứng quá mẫn sẽ xảy ra. quá mẫn được cho là nguyên nhân gây dị ứng và một số bệnh tự miễn.

  • Quá mẫn loại 1 bao gồm các rối loạn miễn dịch phổ biến như hen suyễn, viêm mũi dị ứng (sốt cỏ khô), chàm, nổi mề đay (nổi mề đay) và sốc phản vệ. Những đáp ứng này đều liên quan đến kháng thể IgE, đòi hỏi đáp ứng T h 2 trong quá trình phát triển lympho T của người hỗ trợ. Phương pháp điều trị phòng ngừa, chẳng hạn như corticosteroid và montelukast, tập trung vào việc ức chế tế bào mast hoặc tế bào dị ứng khác; lympho T không đóng vai trò chính trong đáp ứng viêm thực tế. Điều quan trọng cần lưu ý là việc phân bổ số lượng các loại "quá mẫn" không tương quan (và hoàn toàn không liên quan) với "phản hồi" trong mô hình T h.
  • quá mẫn loại 2 và loại 3 đều liên quan đến các biến chứng từ kháng thể tự miễn hoặc ái lực thấp. Trong cả hai đáp ứng này, lympho T có thể đóng vai trò đồng lõa trong việc tạo ra các kháng thể đặc hiệu tự động này, mặc dù một số đáp ứng trong quá mẫn Loại 2 sẽ được coi là bình thường trong hệ thống miễn dịch khỏe mạnh (ví dụ, đáp ứng yếu tố Rhesus khi sinh con là một đáp ứng miễn dịch bình thường chống lại các kháng nguyên trẻ em). Sự hiểu biết về vai trò của lympho T của người hỗ trợ trong các đáp ứng này còn hạn chế nhưng người ta thường nghĩ rằng các cytokine T h 2 sẽ thúc đẩy các rối loạn như vậy. Ví dụ, các nghiên cứu đã đề xuất rằng lupus (SLE) và các bệnh tự miễn khác có tính chất tương tự có thể được liên kết với việc sản xuất các cytokine T h 2.
  • quá mẫn loại 4, còn được gọi là quá mẫn loại chậm, được gây ra thông qua sự kích thích quá mức của tế bào miễn dịch, thường là tế bào lympho và đại thực bào, dẫn đến viêm mãn tính và giải phóng cytokine. Kháng thể không đóng vai trò trực tiếp trong loại dị ứng này. Lympho T đóng một vai trò quan trọng trong sự mẫn cảm này, vì chúng kích hoạt chống lại chính kích thích và thúc đẩy sự kích hoạt của tế bào khác; đặc biệt là các đại thực bào thông qua các cytokine T h 1.

Các chứng mẫn cảm tế bào khác bao gồm bệnh tự miễn qua trung gian lympho T gây độc tế bào và một hiện tượng tương tự; từ chối cấy ghép. tế bào T hỗ trợ được yêu cầu để thúc đẩy sự phát triển của các bệnh này. Để tạo ra đủ lympho T sát thủ tự động đáp ứng, phải tạo ra interleukin-2 và điều này được cung cấp bởi lympho TCD4+. Lympho TCD4+ cũng có thể kích thích tế bào như tế bào giết người tự nhiên và đại thực bào thông qua các cytokine như interferon-gamma, khuyến khích tế bào gây độc tế bào này tiêu diệt tế bào chủ trong một số trường hợp nhất định.

Cơ chế mà lympho T giết người sử dụng trong quá trình miễn dịch tự động gần giống với đáp ứng của chúng chống lại virus và một số virus đã bị cáo buộc gây ra các bệnh tự miễn như đái tháo đường Loại 1. Bệnh tự miễn tế bào xảy ra do hệ thống nhận diện kháng nguyên của vật chủ thất bại và hệ thống miễn dịch tin rằng, do nhầm lẫn, rằng một kháng nguyên của vật chủ là ngoại lai. Do đó, lympho T CD8 + xử lý tế bào chủ Trình diện kháng nguyên đó bị nhiễm bệnh và tiếp tục tiêu diệt tất cả tế bào chủ (hoặc trong trường hợp thải ghép, cơ quan cấy ghép) biểu hiện kháng nguyên đó.

Một số phần này là một đơn giản hóa. Nhiều bệnh tự miễn phức tạp hơn. Một ví dụ nổi tiếng là viêm khớp dạng thấp, trong đó cả kháng thể và tế bào miễn dịch được biết là có vai trò trong bệnh lý. Nói chung, miễn dịch học của hầu hết các bệnh tự miễn không được hiểu rõ.

Nhiễm HIV

Có lẽ ví dụ tốt nhất về tầm quan trọng của lympho TCD4+ được chứng minh bằng nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV). HIV chủ yếu nhắm vào lympho TCD4+, nhưng có thể lây nhiễm tế bào khác biểu hiện CD4 như đại thực bào và tế bào Dendritic (cả hai nhóm đều biểu hiện CD4 ở mức độ thấp).

Các chuyên gia đã đề xuất rằng trong giai đoạn nhiễm HIV không có triệu chứng, virut này có ái lực tương đối thấp đối với lympho T (và có ái lực cao hơn với các đại thực bào), dẫn đến hệ thống miễn dịch của tế bào CD4 + chậm.  Điều này ban đầu được bù đắp thông qua việc sản xuất lympho T hỗ trợ mới từ tuyến ức (ban đầu từ tủy xương). Tuy nhiên, khi virus trở thành lymphotropic (hoặc T-nhiệt đới), nó bắt đầu lây nhiễm lympho TCD4+ có hiệu quả hơn nhiều (có thể là do sự thay đổi của các đồng thụ thể liên kết với nó trong quá trình lây nhiễm) và hệ thống miễn dịch bị quá tải. Đáng chú ý, các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng chỉ có ~ 5% lympho T CD4 có nguồn gốc bạch huyết được HIV nhắm tới và bị nhiễm virus một cách có hiệu quả. Hơn 95% lympho T CD4 đã chết sẽ không có tác dụng và không thể cản trở việc nhiễm trùng. Những tế bào này trải qua nhiễm trùng với HIV. Cái chết của tế bào được kích hoạt khi tế bào chủ phát hiện các chất trung gian DNA ngoại lai của HIV và bắt đầu con đường tự tử trong nỗ lực bảo vệ vật chủ, dẫn đến kích hoạt caspase-1 trong tế bào viêm, do đó gây ra bệnh pyroptosis (một dạng viêm tế bào được lập trình rất viêm).

Tại thời điểm này xảy ra sau đó viêm mãn tính, và mức độ tế bào CD4 + T chức năng bắt đầu giảm, cuối cùng đến một điểm mà quần thể tế bào CD4 + T là quá nhỏ để nhận diện đầy đủ các kháng nguyên có tiềm năng có thể được phát hiện. Sự suy giảm của lympho T CD4 và sự phát triển của viêm mãn tính là các quá trình đặc trưng trong sinh bệnh học HIV thúc đẩy tiến triển thành hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Lympho T CD4 cạn kiệt với số lượng tế bào dưới 200cell / μL trong máu khi AIDS cho phép các mầm bệnh khác nhau thoát khỏi sự nhận biết của lympho T, do đó cho phép các bệnh nhiễm trùng cơ hội thường tạo ra đáp ứng của lympho T hỗ trợ để vượt qua hệ thống miễn dịch. Mặc dù các tình huống bỏ qua hoàn toàn này chỉ xảy ra khi đáp ứng của lympho T của người hỗ trợ là hoàn toàn cần thiết để giải phóng nhiễm trùng, hầu hết các trường hợp nhiễm trùng đều tăng mức độ nghiêm trọng và/hoặc thời gian vì lympho T của người hỗ trợ của hệ miễn dịch cung cấp đáp ứng miễn dịch kém hiệu quả.

lympho T CD8 + không được kích thích hiệu quả trong giai đoạn nhiễm HIV, khiến bệnh nhân AIDS rất dễ bị nhiễm hầu hết các loại virus, bao gồm cả chính HIV. Sự suy giảm tiêu diệt lympho TCD4+ này dẫn đến virus được sản xuất trong thời gian dài hơn (lympho TCD4+ bị nhiễm bệnh không bị tiêu diệt nhanh chóng), làm tăng sự phát triển của virus và đẩy nhanh sự phát triển của bệnh.

Chuyển đổi lớp kháng thể giảm đáng kể khi chức năng lympho T của người hỗ trợ thất bại. Hệ thống miễn dịch mất khả năng cải thiện ái lực của kháng thể và không thể tạo ra tế bào B có thể tạo ra các nhóm kháng thể như IgG và IgA. Những ảnh hưởng này chủ yếu là do mất bất kỳ lympho T hỗ trợ nào có thể tương tác với tế bào lympho B một cách chính xác. Một triệu chứng khác của AIDS là giảm nồng độ kháng thể do giảm cytokine T h 2 (và ít tương tác hơn bởi lympho T của người hỗ trợ). Tất cả các biến chứng này dẫn đến tăng tính nhạy cảm với các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập, đặc biệt là ở các khu vực của cơ thể không thể truy cập bằng kháng thể IgM.

Nếu bệnh nhân không đáp ứng với (hoặc không nhận được) điều trị HIV, họ sẽ thường không chịu nổi bệnh ung thư hoặc nhiễm trùng; hệ thống miễn dịch cuối cùng đạt đến điểm không còn phối hợp hoặc kích thích đủ để đối phó với căn bệnh này.

Sự ức chế sự mở rộng lympho T CD4 trong quá trình nhiễm HIV có thể xảy ra do sự chuyển vị của vi khuẩn theo cách phụ thuộc IL-10. Kích hoạt PD-1 thể hiện trên tế bào đơn nhân được kích hoạt bởi PD-L1 phối tử của nó, gây ra sản xuất IL-10, ức chế chức năng lympho T CD4.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tế bào T hỗ trợ** (**lympho Th**), còn được gọi là **tế bào CD4+**, là một loại lympho T giữ vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch, đặc biệt là trong hệ miễn dịch
thumb|Hình 3D của tế bào T **Tế bào T**, hoặc **tế bào lympho T**, là một loại tế bào lympho (một phân lớp của bạch cầu chiếm 40% - 60%) đóng một vai trò trung
thumb|Bản trình diện kháng nguyên kích thích các tế bào T trở thành các tế bào "cytotoxic" CD8+ hoặc [[tế bào giúp T|các "tế bào giúp" CD4+.]] **Tế bào T độc sát tế bào** (còn
thumb|Chức năng tế bào B: liên kết với một kháng nguyên, nhận trợ giúp từ một tế bào T hỗ trợ, và biệt hóa thành [[tương bào (_plasma cell_) tiết ra lượng lớn kháng thể]]
1- Kem ngày lót kiềm dầu AFC Fine Repair Veil 30gr( Hũ màu xanh)Làn da nhờn khiến bạn không hề thoải mái chút nào khi cần trang điểm, làm bạn mất tự tin trong giao
Máy rửa mặt foreo Luna Mini 2 sử dụng công nghệ sóng rung T-Sonic hiện đại hỗ trợ làm sạch tới 99,5% bụi bẩn, dầu, và 98,5% tàn dư trang điểm, hỗ trợ tẩy tế
Kem đêm Beau AVEC EGF Asta Cream Nhật Bảnmàu đỏlà dòng sản phẩm dưỡng da nổi tiếng chiết xuất từ tế bào gốc của EGF mang tới cuộc cách mạng đột phá cho dòng sản
Kem Tế Bào Gốc EGF - ASTA Cream Nhật BảnQuy cách: Hộp 30gDòng sản phẩm dưỡng da nổi tiếng chiết xuất từ tế bào gốc của EGF mang tới cuộc cách mạng đột phá cho
Kem đêm Beau AVEC EGF Asta Cream Nhật Bảnmàu đỏlà dòng sản phẩm dưỡng da nổi tiếng chiết xuất từ tế bào gốc của EGF mang tới cuộc cách mạng đột phá cho dòng sản
HUYẾT THANHFOREVER YOUNG 7 TOTAL RENEWAL SERUMCHỐNG LÃO HÓA TOÀN DIỆNGiúp dưỡng ẩm chuyên sâu cho da.Tăng tổng hợp keratin và filaggrin.Cải thiện khả năng miễn dịch của da.Tăng cường khả năng kết dính của
nhỏ|213x213px| Các thụ thể tế bào B bao gồm cả CD79 và [[Kháng thể|immunoglobulin. Màng sinh chất của tế bào B được chỉ định bởi các phospholipid xanh. Các thụ thể tế bào B mở
Một đại thực bào chuột đang vươn hai cánh tay để bắt giữ hai hạt nhỏ, khả năng là tác nhân gây bệnh **Đại thực bào** (tiếng Anh: "macrophage", viết tắt **Mφ**, **MΦ** hay **MP**)
**Tế bào trình diện kháng nguyên** (tiếng Anh là _antigen presenting cell_, **APC**) là những tế bào biểu hiện kháng nguyên _lạ_ đã liên kết với phức hệ phù hợp tổ chức (_major histocompatibility complex_
Để duy trì làn da luôn khỏe mạnh và mịn màng không mụn thì các bạn đừng quên bước tẩy tế bào chết cho da hàng tuần nhé. Việc tẩy tế bào chết không chỉ
Tẩy Tế Bào Chết T-Zone Facial Scrub 75ml Để duy trì làn da luôn khỏe mạnh và mịn màng không mụn thì các bạn đừng quên bước tẩy tế bào chết cho da hàng tuần
Nước cân bằng dưỡng ẩm loại bỏ t/b chết, bụi bẩn trên da Mamonde Aqua Peel Toner nước CÂN BẰNG DƯỠNG ẨM LOẠI BỎ TẾ BÀO DA CHẾT VÀ BỤI BẨN TRÊN DA MAMONDE AQUA
Nước cân bằng dưỡng ẩm loại bỏ t/b chết, bụi bẩn trên da Mamonde Aqua Peel Toner nước CÂN BẰNG DƯỠNG ẨM LOẠI BỎ TẾ BÀO DA CHẾT VÀ BỤI BẨN TRÊN DA MAMONDE AQUA
Nước hoa hồng toner c.e.n/t.e.l.l.a có tốt không➤Dr Pepti CentellaTonerlà loại nước hoa hồng của hãng Dr Pepti xuất xứ từ Hàn Quốc giúp làm sạch bụi bẩn sâu bên trong, cân bằng và tái
Sữa rửa mặt Garnier là gì?Sữa rửa mặt Garnier hiện đang là thương hiệu được không ít các bạn trẻ tin dùng.Sữa rửa mặt Garnier hiện đang là thương hiệu được không ít các bạn
**Tế bào Schwann** (được đặt tên theo nhà sinh lý học người Đức Theodor Schwann) hay còn gọi là **neurolemmocyte**, là loại tế bào thần kinh đệm chính của Hệ thần kinh ngoại biên (HTKNB).
Trong tất cả các loại da, da nhạy cảm được xem là loại da “đỏng đảnh”, khó chiều , bởi chỉ cần tác động nhỏ thôi cũng đủ khiến da ửng đỏ, ngứa rát, thậm
Nước Hoa Hồng Hoa Mận Mamonde Aqua Peel Toner (250ml): Nước hoa hồng Mamonde Aqua #Peel Toner Plum Blossom là nước hoa hồng được bổ sung thành phần AHA. Mang lại nhiều lợi ích cho
Nhận ra nhu cầu ngày càng tăng cao của thị trường về một sảnphẩm hỗ trợ làm trắng răng an toàn và hiệu quả lâu dài, Bảo Nam Cosmetics mangtới dòng sản phẩm Bột than
Kem dưỡng da dùng cho mọi loại da, giúp làm giảm nếp nhăn và giữ cho làn da luôn mịn màng khỏe mạnh, có thể dùng cả ngày lẫn đêm, chất kem nhẹ, thoáng, không
Viên uống Schiff Move Free Ultra Triple Action hỗ trợ khớp, sụn và xương của bạn duy chuyển vận động và duy trì các hoạt động hằng ngày một cách dễ gàng và thoải mái
Kem Dầu Ngựa ,Kem Tế Bào Gốc Dầu Ngựa Zhahyo Prestige Ferment Horse Oil Garim Absolute Cream An Nhiên Cosmetic ❤️❤️❤️ Sau sự thành công của Tế bào gốc dầu ngựa thì sẽ là sư
NƯỚC CÂN BẰNG MAMONDE Flower Toner* Là Hit Item của Hãng , nhận nhiều giải thưởng lớn. Một sản phẩm nhận đc review rất tốt từ người tiêu dùng Hàn Quốc, dùng phù hợp cho
MIOSKIN PLUS – dược mỹ phẩm Hàn Quốc tiện lợi và dễ sử dụng, hỗ trợ giải quyết hàng loạt vấn đề: dưỡng ẩm, tái tạo, trẻ hóa da, dưỡng da vùng mắt, nâng tông
CAO UỐNG LIỀN CHÈ DÂY NGHỆ ĐỎ1. Thông tin chi tiết:Tên sản phẩm đã cho thấy sự kết hợp giữa 2 thành phần chính là chè dây và nghệ đỏ đã tạo nên giá trị
NƯỚC CÂN BẰNG MAMONDE Flower Toner* Là Hit Item của Hãng , nhận nhiều giải thưởng lớn. Một sản phẩm nhận đc review rất tốt từ người tiêu dùng Hàn Quốc, dùng phù hợp cho
**Lympho bào** hay **tế bào lympho** () là một loại bạch cầu ở hệ miễn dịch của đa số động vật có xương sống. Lympho bào gồm: tế bào T trong miễn dịch thu được
MÔ TẢ SẢN PHẨMDung dịch tẩy da chết Cosrx AHA 7 White head power liquid❤️AHA của Cosrx là một trong các sản phẩm tẩy da chết hoá học được yêu thích tại Hàn Quốc nhờ
Nước Hoa Hồng Skin1004 Madagascar Centella Hyalu-cica Brightening Tonerđược chiếc xuất từ tinh chất rau má,giúp làm dịu nhanh chóng những làn da bị kích ứng bởi các tác nhân từ môi trường. Bổ sung
Đối tượng sử dụng : Dành cho mọi loại da, đặc biệt dành cho da thường – da khôHỗ trợ và kích thích quá trình tái tạo, giúp trẻ hóa da và chống lại các
Bột Triphala là gì?Bột triphala là một hỗn hợp th.ảo dư.ợc cổ xưa, có nguồn gốc từ Ấn Độ cổ đại là một trong những phư.ơng thu.ốc th.ảo dư.ợc được sử dụng lâu đời nhất
Viên uống Echina kingphar Hỗ trợ làm giảm cảm lạnh , cúm , viêm họng , ho kéo dài , dùng được cho phụ nữ có thai và cho con bú.Thành phần củaViên uống Echina
_Công dụng MADAGASCAR CENTELLA TONER SKIN1004 210ml: - Nước hoa hồng dịu nhẹ với độ pH 5.3 tương tự với độ pH trên da nên không gây kích ứng, phù hợp với mọi loại da
Máy rửa mặt Foreo Luna Mini 3 là một thiết bị chăm sóc da mặt thông minh mới ra mắt trong thời gian gần đây. Với nhiều ưu điểm vượt trội, sản phẩm không chỉ
Vs đặc tính mỡ ngựa - phục hồi da hư tổn- làm lớp rào chắn cho da vs dưỡng ẫm cao - răn nứt trên da hay vết thương có thể dùng thoa len vùng
Dung tích: 8ml/lọXuất xứ:Hàn QuốcTác dụng:Thu nhỏ lỗ chân lông.Hỗ trợ làm đầy sẹo lõm, lỗ chân lông to.Làm trẻ hoá da, ngăn ngừa lão hóa giúp da mượt mà trẻ trung.Phục hồi và tái
_Công dụng MADAGASCAR CENTELLA TONER SKIN1004 210ml: - Nước hoa hồng dịu nhẹ với độ pH 5.3 tương tự với độ pH trên da nên không gây kích ứng, phù hợp với mọi loại da
☘ Máy Rửa Mặt WellDerma hỗ trợ làm sạch, loại bỏ các tạp chất, tế bào chết ra khỏi da mặt một cách dễ dàng, thoải mái .n.h.ấ.t..☘ Kết hợp chức năng massage với đuôi
Garnier hiện đang là thương hiệu được không ít các bạn trẻ tin dùng. Sữa rửa mặt Garnier với 3 tác động giúp giải quyết những vấn đề về da của bạn. Cụ thể 3
1. Thương Hiệu : Skin10042. Ngày sản xuất : xem trên bao bì3. Hạn sử dụng : 3 năm kể từ ngày sản xuất4. Xuất Xứ : Hàn Quốc5. Thành phần chính : - AHA
MÔ TẢ SẢN PHẨM✨✨✨ PEACH SOAP - Xà phòng tắm trắng da body trái đào Thái Lan ✨✨✨ Peach Soap có tác dụng tẩy đi lớp da chết, làm sạch các lớp sừng, loại bỏ
THÔNG TIN SẢN PHẨM:Tên sản phẩm: Kem tẩy lông Hair Removal CreamThương hiệu : Magic SkinXuất xứ: Việt NamNet: 150mlHạn sử dụng: 2.5 năm CÔNG DỤNG:Kem tẩy lông Magic Skin với thành phần từ tự
Đông y Hoàng Cung áp dụng công thức bí truyền từ thời xa xưa trong hoàng cung, nơi mà chỉ Cung Tần Mỹ Nữ mới có thể sử dụng. Nay khi thời đại ngày càng
❤ ❤Thành phần của serum Royal Placenta* Chiết xuất nhau thai dây rốn: Có tác dụng quan trọng trong việc duy trì sự liên kết collagen dưới tế bào da. Hỗ trợ ngăn chặn các
1. Thông số của Sản Phẩm:Thương Hiệu: Estee Lauder Dung Tích: 7ml ( Minisize có hộp kèm seal)2. Công Dụng, Lợi Ích, Cách Dùng của sản phẩm: Estee Lauder Advanced Night Repair Synchronized Recovery Complex
**Bạch cầu** (tên khoa học: **leukocytes**, tiếng Anh là **White blood cells**, **immune cells** hoặc **immunocytes**) là các tế bào của hệ miễn dịch tham gia bảo vệ cơ thể chống lại cả bệnh truyền