✨Calci carbide

Calci carbide

Calci carbide, calci acetylide, hay đất đèn, khí đá là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức CaC2. Màu sắc của đất đèn phụ thuộc vào kích cỡ và tạp chất, từ đen cho đến trắng xỉn. Ứng dụng chủ yếu của calci carbide là để tạo ra acetylen (C2H2) . Ở Trung Quốc, acetylen là nguyên liệu quan trọng của công nghiệp hóa chất, đặc biệt là để chế tạo polyvinyl chloride (PVC). Trong một số vùng, tạo ra acetylen từ đất đèn rẻ hơn là từ dầu mỏ. Sản lượng calci carbide của Trung Quốc vẫn gia tăng. Năm 2005, nước này sản xuất 8,94 triệu tấn trong khi năng lực sản xuất là 17 triệu tấn. Trong khi đó, tại Hoa Kỳ, châu Âu và Nhật Bản, tiêu thụ đất đèn nói chung là giảm xuống. Sản lượng của Hoa Kỳ năm 1990 chỉ còn 236 ngàn tấn.

Sản xuất đất đèn

Calci carbide được sản xuất ở quy mô công nghiệp trong các lò hồ quang ở nhiệt độ 2.000 ℃, nguyên liệu là vôi sống và than cốc. Phản ứng như sau: :CaO + 3C → CaC2 + CO Đất đèn được tạo ra ở nhiệt độ rất cao (2.000 ℃), nhiệt độ không dễ tạo ra bằng phương pháp gia nhiệt truyền thống (bằng than hoặc củi). Vì lẽ đó, phản ứng phải thực hiện trong lò hồ quang với các thanh điện cực bằng than chì. Sản phẩm của phản ứng có khoảng 80% về khối lượng là calci carbide, có dạng hạt kích thước từ vài mm đến 50 mm. Những tạp chất chủ yếu nằm ở các hạt có kích thước nhỏ. Hàm lượng CaC2 trong sản phẩm được xác định bằng lượng acetylen tạo ra khi tác dụng với nước. Ví dụ, tiêu chuẩn của Anh và Đức cho sản phẩm đất đèn cục phải tạo ra 295 lít/kg và 300 lít/kg. Tạp chất trong đất đèn có hợp chất của phosphor, sẽ chuyển thành phosphin (PH3) khi tác dụng với hydro.

Phản ứng trên đóng vai trò quan trọng trong công nghiệp hóa chất thời Cách mạng công nghiệp. Cuối thế kỷ 19, ở Mỹ, sản xuất calci carbide có được nhờ lượng điện rẻ, khổng lồ của nhà máy thủy điện trên thác Niagara.

Cấu trúc tinh thể

Calci carbide tinh khiết có dạng rắn gần như không màu. Ở nhiệt độ trong phòng, cấu trúc tinh thể phổ biến là cấu trúc giống muối với hai ion cacbon (C22−) nằm song song.

Ứng dụng

Sản xuất acetylen

Phản ứng với nước được nhà hoá học người Đức Friedrich Wohler phát hiện năm 1862: :CaC2 + 2 H2O → C2H2 + Ca(OH)2 Đây là phản ứng căn bản để tạo ra acetylen quy mô công nghiệp và là ứng dụng chủ yếu của calci carbide.

Sản xuất calci cyanamide

Calci carbide phản ứng với nitơ ở nhiệt độ cao tạo thành calci cyanamide: :CaC2 + N2 → CaCN2 + C Calci cyanamide được sử dụng làm phân bón hóa học. Nó bị thủy phân để trở thành cyanamide – H2NCN.

Sản xuất thép

Đất đèn được sử dụng để: Khử lưu huỳnh trong sắt (gang trắng, gang xám và thép) Làm nhiên liệu sản xuất thép, chuyển các vụn sắt thành dạng lỏng tùy theo tính kinh tế. *Chống oxy hóa ở các thiết bị môi (thìa) múc kim loại.

Đèn carbide

Đất đèn được sử dụng để thắp sáng. Đèn carbide là thiết bị chiếu sáng sử dụng khí acetylen tạo ra khi tưới nước lên đất đèn. Đèn này không sử dụng trong các mỏ than bởi khí metan tại mỏ dễ gây nổ. Tại mỏ than, người ta dùng đèn Davy. Tuy vậy, đèn carbide đã từng được dùng rộng rãi tại các mỏ thiếc, đồng và mỏ đá, ngày nay, chúng được thay thế bằng đèn dùng điện. Đèn carbide vẫn được sử dụng bởi một số nhà thám hiểm hang động và một số khu vực dưới lòng đất khác. Có một thời, chúng cũng được dùng làm đèn chiếu sáng trước ô tô trước khi đèn điện thay thế chúng hoàn toàn.

Các ứng dụng khác

Đất đèn được dùng để thúc trái cây chín nhanh bởi khí acetylen là chất làm trái cây chín (tương tự khí ethylen).

Tại Hà Lan và Bỉ ngày này, có một tập quán truyền thống tên là Carbidschieten. Để tạo tiếng nổ, đất đèn và nước được đổ vào một thùng đựng sữa có nắp đậy. Chúng được kích nổ bằng đuốc. Một số làng ở Hà Lan đốt nhiều thùng như thế một lúc như một truyền thống cổ xưa. Truyền thống này đến từ một tôn giáo đa thần cổ với ý nghĩa xua đuổi các linh hồn.

Nó còn được sử dụng tạo tiếng nổ lớn cho các phát bắn tượng trưng của súng thần công.

Cùng với calci phosphide, calci carbide có trong pháo hiệu hàng hải nổi, tự cháy.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Calci carbide**, **calci acetylide**, hay **đất đèn**, **khí đá** là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức **CaC2**. Màu sắc của đất đèn phụ thuộc vào kích cỡ và tạp chất, từ
**Calci cyanide** còn được gọi là _cyanide đen_, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Ca(CN)2**. Nó là một chất rắn màu trắng, mặc dù nó hiếm khi được quan sát
thumb|Cấu trúc mạng của [[titanium carbide]] nhỏ|Carbide Trong hóa học, **carbide** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _carbure_ /kaʁbyʁ/),, tiếng Anh: _carbide_) còn được viết là **cacbua**, được dùng để nói một cách không rõ
**Carbide nhôm** hay **nhôm carbide**, có công thức hóa học là Al4C3 là một hợp chất dạng rắn, tinh thể hoặc phiến màu vàng, trong suốt. Nó ổn định ở nhiệt độ dưới 1.400 °C, tỉ
**Acetylen** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _acétylène_ /asetilɛn/), tên hệ thống: **ethyn**) là hợp chất hóa học có công thức hóa học là hay . Đây là hydrocarbon và là alkyn đơn giản nhất.
**Bạc acetylide** là một hợp chất hữu cơ với công thức Ag2C2, là một acetylide kim loại. Hợp chất có thể được coi như là một muối của acid yếu, acetylen. Anion của muối bao
**Cyanamide** là một hợp chất hữu cơ có công thức CN2H2. Chất rắn màu trắng này được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp và sản xuất dược phẩm và các hợp chất hữu cơ
nhỏ|246x246px|Đèn khí acetylen (tiếng Anh: _carbide lamp_) là một loại đèn được thắp bởi ngọn lửa từ phản ứng cháy của [[acetylen với khí oxy, trong đó acetylen được sinh ra từ phản ứng giữa
**Đồng(I) acetylua** (còn viết là _cuprơ acetylua_) là một hợp chất với công thức hóa học **Cu2C2**. Dù chưa được nghiên cứu tinh thể học tia X, hợp chất này được biết ít nhất từ
**Rubidi superoxide** hoặc **rubidi hyperoxide** là một hợp chất vô cơ có công thức **RbO2**. Về trạng thái oxy hóa, superoxide có điện tích âm và rubidi có điện tích dương nên công thức cấu
**Bari peroxide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học BaO2. Chất rắn màu trắng này (màu xám khi không nguyên chất) là một trong những peroxide vô cơ phổ biến nhất,
**Sắt** (tiếng Anh: _Iron_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Fe** (từ tiếng Latinh _ferrum_), số nguyên tử bằng 26, phân nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**Carbon** (tiếng Pháp _carbone_ (/kaʁbɔn/)) là nguyên tố hóa học có ký hiệu là **C** và số nguyên tử bằng 6, nguyên tử khối bằng 12. Nó là một nguyên tố phi kim có hóa
**Bảo tồn hang động** là bảo vệ và phục hồi các hang động để ngăn chặn hoặc giảm thiểu ảnh hưởng của các hoạt động của con người. Một số hang động có các đặc
**Nhôm oxide** hay **nhôm oxide**, còn gọi là **alumina** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _alumine_ /alymin/), là một hợp chất hóa học của nhôm và oxy với công thức hóa học Al2O3. Nó còn
**Lithi** hay **liti** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Li** và số hiệu nguyên tử bằng 3, nguyên tử khối bằng 7. Lithi là một kim
**Ethanol** (còn được gọi là **rượu ethylic**, **alcohol ethylic**, **rượu ngũ cốc** hay **cồn**) là một hợp chất hữu cơ nằm trong _dãy đồng đẳng của alcohol_, dễ cháy, không màu, là một trong các
**Gadolini** (tên La tinh: **Gadolinium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Gd** và số nguyên tử bằng 64. ## Đặc trưng Gadolini là một kim loại đất hiếm mềm dễ uốn màu
**Wolfram** (IPA: ), còn gọi là **Tungsten** hoặc **Vonfram**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **W** (tiếng Đức: _Wolfram_) và số nguyên tử 74. Là một kim loại chuyển tiếp có
**Cần tây**, danh pháp khoa học **_Apium graveolens_**, là một loài thực vật thuộc họ Hoa tán. Loài này được Carl von Linné mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. ## Mô tả Cây
|- ! scope="row" |Chỉ dẫn R | , , |- ! scope="row" |Chỉ dẫn S | , , , |- ! scope="row" |Điểm bắt lửa | không rõ |} **Urani(IV) Oxide** (công thức hóa học:
**Vẫn thạch Murchison** là một vẫn thạch lớn, đã rơi xuống Trái Đất tại một địa điểm gần Murchison, Victoria thuộc lãnh thổ Úc vào năm 1969. Nó là một trong những vẫn thạch được