✨Carbide

Carbide

thumb|Cấu trúc mạng của [[titanium carbide]] nhỏ|Carbide Trong hóa học, carbide (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp carbure /kaʁbyʁ/),, tiếng Anh: carbide) còn được viết là cacbua, được dùng để nói một cách không rõ ràng tới một trong ba loại hợp chất sau:

  1. Ion đa nguyên tử C22−, hay muối bất kỳ của nó. Trong các chất này tồn tại bộ ba liên kết cộng hóa trị giữa hai nguyên tử cacbon.

  2. Ion đơn nguyên tử C4−, hay muối bất kỳ của nó. Ion này là một base mạnh và nó kết hợp với bốn proton để tạo ra mêtan: C4− + 4 H+ → CH4.

  3. Hợp kim chứa cacbon hay chất thêm vào trong kim loại hay chất bán dẫn, chẳng hạn như thép.

    Ví dụ

  • Carbide natri (Na2C2)
  • Carbide calci (CaC2)
  • Carbide silic (SiC)
  • Carbide wolfram (thường chỉ gọi đơn giản là carbide)
  • Cementit (carbide sắt; Fe3C) Xem :Thể loại:Carbide để có danh sách các carbide.

    Các loại carbide

    Mêtua

    Muối tương ứng với ion C4− có thể được gọi là mêtua. Các mêtua nói chung phản ứng với nước để tạo ra mêtan.

    Axêtylua

    Muối tương ứng với ion C22− có thể được gọi là axêtylua. Axêtylua nói chung phản ứng với nước để tạo ra axêtylen.

    Hợp chất không thích hợp với khái niệm thông thường về hóa trị hay hóa học lượng pháp

    Carbide kẽ

    Các carbide này được tạo ra với các kim loại; chúng thông thường có các tính chất của kim loại.

    Carbide cộng hóa trị

    Các nguyên tố có độ âm điện tương tự như cacbon chủ yếu tạo ra các hợp chất cộng hóa trị. Ví dụ, carbide silic chủ yếu chứa liên kết cộng hóa trị; nó có cấu trúc tương tự như kim cương.

    Thuộc tính

    Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn, các carbide kim loại phản ứng mạnh với nước để tạo ra các oxide hay hyđroxide kim loại và khí dễ cháy axêtylen, ví dụ:

: CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2

Đèn carbide, thường dùng trong các công việc ngầm dưới đất như khai thác mỏ và thám hiểm hang động, ngày xưa có sử dụng trong các hải đăng, hoạt động theo nguyên lý sản xuất và đốt cháy axêtylen theo nhu cầu bổ sung nước vào carbide calci (đất đèn).

Các nguồn chiếu sáng bằng khí, sử dụng khí axêtylen sinh ra từ carbide, đã được sử dụng trong một số ngôi nhà trước khi đèn dây tóc thắp sáng bằng điện được sử dụng rộng rãi. Nó cũng từng là nguồn thắp sáng chính cho xe đạp và các loại xe tải trước khi có khả năng sử dụng rộng rãi các loại đèn điện và pin. Carbide dùng ở đây còn gọi là đất đèn, là carbide calci- được điều chế trong công nghiệp bằng phản ứng của hỗn hợp than cốc và đá vôi được nung tới nhiệt độ cao trong lò hồ quang.

Tại các khu vực miền bắc, miền đông và miền nam Hà Lan và tại Bỉ thì carbide còn dùng để làm pháo hoa. Để tạo ra tiếng nổ, carbide và nước được cho vào thùng đựng sữa có đậy nắp. Nguồn kích cháy là lửa từ các ngọn đuốc. Một số làng ở Hà Lan đốt một dãy các thùng sữa được xếp thành hàng theo truyền thống.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Cấu trúc mạng của [[titanium carbide]] nhỏ|Carbide Trong hóa học, **carbide** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _carbure_ /kaʁbyʁ/),, tiếng Anh: _carbide_) còn được viết là **cacbua**, được dùng để nói một cách không rõ
**Carbide nhôm** hay **nhôm carbide**, có công thức hóa học là Al4C3 là một hợp chất dạng rắn, tinh thể hoặc phiến màu vàng, trong suốt. Nó ổn định ở nhiệt độ dưới 1.400 °C, tỉ
**Calci carbide**, **calci acetylide**, hay **đất đèn**, **khí đá** là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức **CaC2**. Màu sắc của đất đèn phụ thuộc vào kích cỡ và tạp chất, từ
**Niobi carbide** là tên gọi chung cho các hợp chất hóa học vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là niobi và carbon, với công thức hóa học được biết đến là
**Urani carbide **là một vật liệu gốm chịu nhiệt. Nó đi kèm trong một số các phép đo stoichiometries (UCx), như urani methanide (UC, CAS số ngày 16 tháng 9 năm 2070), urani sesquicarbide (U2C3,
**Tantan carbide** là một cái tên để chỉ chung một nhóm các hợp chất hóa học vô cơ gồm thành phần là hai nguyên tố tantan và cacbon với công thức thực nghiệm TaCx, trong
**Chromi(II,III) carbide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố Chromi và cacbon. Hợp chất này là một hợp chất dạng gốm, có các công thức hóa học khác
**Beryli carbide** là một hợp chất carbide kim loại có công thức hóa học là **Be2C**. Giống như kim cương, nó là một hợp chất rất cứng. Nó được sử dụng trong các lò phản
**Wolfram carbide** là một hợp chất hóa học có chứa các thành phần chính bằng nhau của các nguyên tử wolfram và carbon, có công thức hóa học là WC. Ở dạng cơ bản nhất,
**Silic carbide** hay cacborundum là một hợp chất của silic và carbon với công thức hóa học là SiC. Nó xuất hiện ra trong tự nhiên dưới dạng khoáng chất vô cùng quý hiếm moissanit.
**Cementit** hay còn gọi **sắt carbide**, **carbide sắt** (tiếng Anh: _cementite_, _iron carbide_) là một hợp chất liên kim loại của sắt và cacbon, chính xác hơn là một carbide kim loại chuyển tiếp trung
**Cohenit** là khoáng vật carbide sắt nguồn gốc tự nhiên với cấu trúc hóa học (Fe, Ni, Co)3C. Nó tạo thành một khoáng vật cứng, bóng, màu trắng bạc, được E. Weinschenk đặt tên năm
Ruột Bút Bi Pilot MR 0.7mm BRFN-10F-L - Mực Xanh - Kích thước ngòi 0.7mm. - Chất liệu ống mực nhựa PP, bên trong có lớp silicone chống trào mực. - Chất liệu viên bi
Bộ 3 Đục lấy dấu đầu hợp kim 1.5mm 2mm 3mm - Đầu hợp kim Carbide, đường kính 1.5mm, 2mm, 3mm - Tổng chiều dài 100mm - Ứng Dụng Sử dụng để lấy dấu hoặc
phải|Khu nhà máy của Union Carbide **Thảm họa Bhopal** là một thảm họa công nghiệp xảy ra tại nhà máy sản xuất thuốc trừ sâu sở hữu và điều hành bởi Union Carbide (UCIL) ở
**Acetylen** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _acétylène_ /asetilɛn/), tên hệ thống: **ethyn**) là hợp chất hóa học có công thức hóa học là hay . Đây là hydrocarbon và là alkyn đơn giản nhất.
**Symbian** là một hệ điều hành đã ngừng phát triển được viết và sử dụng phổ biến cho hầu như điện thoại di động của những năm 90 và đầu thế kỉ 21. Symbian ban
"**Little Boy**" ("cậu bé") là mật danh của quả bom nguyên tử được ném xuống thành phố Hiroshima (Nhật Bản) vào ngày 6 tháng 8 năm 1945 trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây
**Warren Anderson** (29 tháng 11 năm 1921 – 29 tháng 9 năm 2014) là chủ tịch và tổng giám đốc của Union Carbide khi vụ thảm họa Bhopal xảy ra tại một nhà máy thuộc
**Sắt** (tiếng Anh: _Iron_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Fe** (từ tiếng Latinh _ferrum_), số nguyên tử bằng 26, phân nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
**Ethylen glycol** (danh pháp IUPAC: ethane-1,2-diol) là một hợp chất hữu cơ có công thức (CH2OH)2. Nó chủ yếu được sử dụng cho hai mục đích, một là nguyên liệu thô trong sản xuất sợi
Biểu đồ pha sắt-cacbon, chỉ ra các điều kiện mà theo đó **austenit** (γ) là ổn định trong thép cacbon. thumb|Các thù hình của sắt - sắt alpha và sắt gamma. **Austenit** hay còn gọi
**Carbon** (tiếng Pháp _carbone_ (/kaʁbɔn/)) là nguyên tố hóa học có ký hiệu là **C** và số nguyên tử bằng 6, nguyên tử khối bằng 12. Nó là một nguyên tố phi kim có hóa
**Polystyren** (viết tắt và thường gọi là **PS**) là một loại nhựa nhiệt dẻo, được tạo thành từ phản ứng trùng hợp styren. Công thức cấu tạo của polystyren là **(̵CH[C6H5]-CH2n**. Phản ứng tổng hợp
Vải đan từ những sợi carbon **Vật liệu composite**, còn gọi là **Vật liệu tổ hợp (Vật liệu hợp thành)**, **Vật liệu compozit**, hay **composite** là vật liệu tổng hợp từ hai hay nhiều vật
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
Bài này viết về các loại đạn chính mà xe tăng thường dùng. ## Những loại đạn xe tăng đầu tiên ### APERS (anti-personnel): Đạn chống bộ binh Đây là loại đạn đầu tiên mà
phải|nhỏ| Vải làm từ sợi carbon dệt lại nhỏ|Sợi carbon dài 8 mm cắt nhỏ **Sợi** **carbon** hoặc **sợi** **cacbon** (xen kẽ sợi cacbon, sợi graphite hoặc sợi than chì) là những sợi có đường
**Haroutune Krikor Daghlian, Jr.** thường gọi là _Harry K. Daghlian, Jr._, (04/05/1921 - 15/09/1945) là một nhà vật lý, làm việc ở Dự án Manhattan thực hiện chế tạo bom nguyên tử trong Thế chiến
nhỏ|231x231px| Sơ đồ lực **Độ cứng Brinell** là phép kiểm tra độ cứng vết lõm của vật liệu thông qua thang đo độ xuyên thấu của mũi đo, được nạp lên mẫu thử vật liệu.
nhỏ|Mô hình tái tạo của tai nạn trong thí nghiệm năm 1945. Quả cầu làm bằng plutonium được bọc bởi một khối [[Wolfram(IV) carbide|tungsten carbide phản xạ neutron.]] **Lõi quỷ** () là một quả cầu
Sơ đồ lò đứng **Lò đứng** là một thiết bị nấu chảy sử dụng trong các xưởng đúc hoặc để nấu chảy kim loại làm liệu nạp cho các lò khác. Nó có thể được
nhỏ|Các tờ giấy nhám với các kích cỡ grit khác nhau (40 (thô), 80, 150, 240, 600 (mịn)). **Giấy nhám** hay **giấy ráp** (tiếng Anh: sandpaper/glasspaper) là tên được sử dụng cho một loại lớp
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người