✨Cá biển

Cá biển

nhỏ|phải|Một con cá biển nhỏ|phải|Một đàn cá biển

Cá biển là các loài cá sống ở môi trường nước biển, khác với các loài cá sống ở môi trường nước ngọt như cá sông, cá đồng và cá suối. Thuật ngữ cá biển rộng hơn cá biển khơi, chỉ về những con cá ở biển sống xa bờ. Cá biển bao gồm các loài cá ven biển, cá biển khơi, cá biển sâu, cá tầng đáy, cá rạn san hô...

Đa số loài cá chỉ sống trọn đời trong sông hoặc trong biển. Tuy nhiên, cũng có một số chủng loại cá, trong cả cuộc đời chúng chỉ sống trong biển ở một giai đoạn nào đó, như con lịch phải bơi vào trong sông để đẻ trứng. Có loại cá sinh ra ở trong sông nhưng lại bơi ra ngoài biển như cá hương, cá tầm, cá hồi.

Đặc điểm

Nếu chỉ nhìn hình dáng bên ngoài thì không có sự khác biệt rõ ràng giữa cá biển và cá sông, tuy nhiên chúng có một số khác biệt về màu sắc, nhìn chung cá biển có nhiều màu sắc hơn cá sông do môi trường sống và cuộc chiến sinh tồn. Để né tránh kẻ thù mạnh hơn mình, cá phải có màu sắc hòa lẫn vào môi trường. Cá ở vùng biển lạnh do môi trường mờ đục. Cá biển nhiều màu sắc là loại sống ở vùng biển nóng và chúng thường sống gần các bãi san hô, có màu sắc rực rỡ. Chính vì vậy, nuôi cá biển có cái thú mà cá nước ngọt không thể có được vì những loại cá này có màu sắc lộng lẫy. Ngoài ra câu cá biển cũng rất thú.

Về bài tiết, cá sống trong nước biển, cho nên chúng hấp thụ nước biển vào trong cơ thể một cách bản năng, nhả lượng muối ra, chỉ bài tiết ra ngoài lượng nước tiểu ít mà đậm đặc. Đó là chỗ khác nhau giữa cá sông và cá biển. Trong khi đó, nước sông không có chất muối, cá trong sông hấp thụ nhiều nước sông vào trong cơ thể. Để điều tiết, cá phải thông qua thận để hấp thụ lượng nước từ trong máu, làm sinh ra nhiều nước tiểu màu nhạt bài tiết ra ngoài.

Chỉ có cá biển mới bị khát nước. Mọi loại cá đều có cùng nồng độ muối trong máu (khoảng 9gr/lít). Trong khi đó, máu cá biển chứa ít muối hơn nước biển. Nước có khuynh hướng chạy ra ngoài, chủ yếu thông qua mang cá. Để giữ lại nước, cá biển không tiểu tiện, hoặc rất ít. Nhưng dù vậy nó vẫn bị mất nước rất nhiều. Chúng phải uống nước vào và có phân hóa tố do một loại tế bào đặc biệt tiết ra để loại bỏ muối thừa. Cá biển là những thực phẩm ngon, giàu chất dinh dưỡng được nhiều người ưa thích. Tuy nhiên cũng có không ít loài cá biển độc gây ra nhiều vụ ngộ độc chết người

Giá trị

Cá biển và các sản phẩm từ cá có giá trị dinh dưỡng cao, đặc biệt là nguồn cung cấp nhóm B. So với thịt, cá có nguồn chất khoáng quý hơn. Tỷ số calci/phosphor ở cá cân đối hơn thịt. Các yếu tố vi lượng như đồng, kẽm, iod ở cá cũng tương đối dồi dào. Cá biển còn có chứa nhiều clo và fluo có tác dụng tốt đối với xương và răng. Ngoài ra cá còn có DHA đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng của tế bào não và hệ thần kinh. Ăn cá làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch ở người bị tiểu đường, hạ mỡ máu, chống huyết khối, giảm và đảo ngược quá trình tạo xơ vữa, đồng thời làm giảm nguy cơ bệnh Alzheimer (suy giảm trí nhớ).

Cá biển là thực phẩm tốt đối với sức khỏe do chứa đạm có giá trị sinh học cao với tỷ lệ cân đối, phù hợp với cơ thể người. Cá còn rất giàu chất béo không no omega-3 cần để tạo màng tế bào thần kinh và có tác dụng phòng chống bệnh tim mạch. Đối với trẻ em, nên cho bé ăn cá hồi, cá thu, cá ngừ, cá basa, các loại cá này chứa nhiều omega-3 (các axít béo chưa no rất tốt cho sự phát triển thần kinh và thị giác của trẻ, phát triển trí não giúp bé thông minh hơn). Cá đồng tuy không chứa nhiều các axít béo chưa no như cá biển, nhưng cá đồng cũng chứa nhiều chất đạm quí, dễ hấp thu, lại ít gây dị ứng hơn cá biển. Khi mới bắt đầu cho bé ăn cá, nên cho ăn cá đồng trước, chọn cá nạc ít xương như Cá quả, cá trắm, cá trê Cá biển nhiều omega-3 hơn cá sông, nó nhiều tinh chất khoáng hơn cá nước ngọt và cũng đa dạng hơn về chủng loại.

Lưu ý

Khi ăn cá biển, người tiêu dùng phải đối mặt với ít nhất 2 vấn đề: mua phải cá ươn - chết và chứa hóa chất. Không nên ăn cá ươn, đặc biệt là cá chết. Lúc này, lượng protein bị hư hỏng trong cá sẽ sinh ra rất nhiều độc tố. Khi chúng ta ăn phải sẽ gây độc cho cơ thể, dẫn tới ngộ độc thực phẩm và có thể nguy hại đến tính mạng. Các sản phẩm đông lạnh đã có xuất hiện đá cục hoặc lẫn các tinh thể băng thì không nên chọn mua. Ngoài ra, ăn quá nhiều cá như cá ngừ, cá hồi cũng có thể dẫn tới những nguy cơ khác như ngộ độc thủy ngân, ảnh hưởng tới trẻ nhỏ, người già, phụ nữ mang thai.

Với các loại cá biển, khi có dấu hiệu hư hỏng luôn có mùi rất đặc trưng là mùi ươn.

  • Mắt: Cá tươi mắt sẽ lồi và trong suốt, giác mạc đàn hồi. Mắt cá ươn sẽ lõm vào trong hốc, có màu đục và giác mạc mắt nhăn nheo, thậm chí rách nát.
  • Mang: Cá tươi có mang màu đỏ hồng, dính chặt với hoa khế, không nhớt, không có mùi hôi. Trong khi đó mang cá ươn màu xám, không dính chặt với hoa khế, có nhớt, có mùi hôi.
  • Vảy: Cá tươi có vảy óng ánh, bám chặt với thân, không có niêm dịch, không có mùi hôi. Còn vây cá ươn mờ, không sáng óng ánh, dễ tróc khỏi thân cá, có mùi.
  • Bụng: Ấn ngón tay vào thịt cá để thử, thịt cá tươi sẽ rắn chắc, đàn hồi, không hằn vết ấn.
  • Miệng cá biển tươi ngậm kín, còn cá ươn miệng hé mở. Đối với cá biển cấp đông lạnh quá lâu ngày hoặc gặp vấn đề khi bảo quản, răng cá thường bị rụng.

Cá ướp urê, nhìn bề ngoài thấy rất tươi, mắt cá trong, mang cá đỏ tươi hơn bình thường, nhưng độ đàn hồi thân cá không cao, khi ấn tay vào sẽ mềm, mình cá lõm xuống, ngửi cá có mùi khai chứ không phải mùi tanh đặc trưng. Khi rửa vài nước, cá sẽ mềm, lúc chiên hay kho cá sẽ rã ra và không có mùi thơm tự nhiên của cá biển. Chọn mua các loại cá và hải sản có hàm lượng thủy ngân thấp như cá hồi, cá bơn, tôm và hàu.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một loài cá biển sâu _[[Bathysaurus mollis_ đang bò ở đáy biển]] **Cá biển sâu**, **cá nước sâu** hay **cá đáy biển** là các loài cá biển sinh sống dưới sâu trong bóng tối bên
nhỏ|phải|Một con cá biển nhỏ|phải|Một đàn cá biển **Cá biển** là các loài cá sống ở môi trường nước biển, khác với các loài cá sống ở môi trường nước ngọt như cá sông, cá
nhỏ|phải|Một con cá sống ở ngoài đại dương khơi xa nhỏ|phải|Một đàn cá trổng và bầy cá vẩu **Cá biển khơi**, **cá khơi xa** hay **cá nổi** là những loài cá biển sống trong vùng
**Rái cá biển** (danh pháp hai phần: _Enhydra lutris_) là một loài động vật thuộc họ Chồn, được Linnaeus mô tả năm 1758. Rái cá biển sinh sống chủ yếu dọc bờ biển Thái Bình
**Rái cá biển Nam Mỹ ** (_Lontra felina_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Molina mô tả năm 1782. Loài rái cá này sinh sống
Mê món chà bông cá của Đài Loan, chị Lê Thị Bích Nga ngụ C7 đường chợ Bắc Sơn 2, phường Vĩnh Lạc, thành phố Rạch Giá (Kiên Giang) đã đầu tư hàng tỷ đồng
**_Leptoscarus vaigiensis_** là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Leptoscarus_** trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1824. ## Từ nguyên Từ định danh của chi được
**Cá sú mì** (danh pháp hai phần: **_Cheilinus undulatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Cheilinus_, cũng là loài lớn nhất trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**_Chaetodon auriga_**, tên thông thường trong tiếng Việt là **cá nàng đào đỏ**, là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi _Rabdophorus_) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần
**Cá nóc đầu thỏ chấm tròn** (tên khoa học: **_Lagocephalus sceleratus_**), hay **cá đầu thỏ**, **cá nóc lườn bạc**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô
Set 3 khuôn silicon cá biển 1.Thông số kĩ thuật khuôn cá biển Kích thước khuôn: N/A Chất liệu : Silicone thực phẩm, khuôn chịu nhiệt tốt từ _40 độ C đến 230 độ C
Chà bông cá biển thiên nhiên Lê Nga Biết Ơn đến ...Người tiêu dùng xa gần đã và đang tin dùng sản phẩm Chà bông cá biển thiên nhiên Lê Nga. Sự thương yêu của
Chà bông cá biển thiên nhiên Lê Nga Biết Ơn đến ...Người tiêu dùng xa gần đã và đang tin dùng sản phẩm Chà bông cá biển thiên nhiên Lê Nga. Sự thương yêu của
Nước mắm thì ở đâu cũng có, nhưng nước mắm không nhất thiết đều được làm từ cá biển. Có một số loại được làm từ các loại cá đồng, cũng được sử dụng như
**Cá ngân** (danh pháp hai phần: **_Atule mate_**), còn gọi là **cá ngân bột** hay **cá róc**, là một loài cá biển thuộc họ Carangidae phân bố rộng rãi trong khu vực Ấn Độ-Thái Bình
**Cá dưa xám**, hay **cá lạc**, **cá lạc bạc** hay **cá lạc ù** hay còn gọi là **mạn lệ ngư**, (danh pháp hai phần: **_Muraenesox cinereous_**) là một loài cá biển thuộc họ cá Muraenesocidae,
**Cá hồng bốn sọc** (danh pháp: **_Lutjanus kasmira_**) là một loài cá biển thuộc chi _Lutjanus_ trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Từ
- Viên uống Collagen DHC giúp làn da trắng mịn, tăng độ đàn hồi cho da, chống lão hóa, xóa mờ vết thâm nám, mang lại sự tươi trẻ cho làn da.- Viên uống bổ
Chà bông cá biển thiên nhiên Lê Nga - bao gồm Chà bông Cá Mối và Chà bông Cá Thu Cờ – hay còn được biết đến với tên gọi Ruốc Cá Biển Thiên Nhiên
Chà bông cá biển thiên nhiên Lê Nga - bao gồm Chà bông Cá Mối và Chà bông Cá Thu Cờ – hay còn được biết đến với tên gọi Ruốc Cá Biển Thiên Nhiên
**Cá hố** (danh pháp hai phần: **_Trichiurus muticus_** hay **_Trichiurus lepturus_**) là loài cá xương, sống ở biển thuộc họ cá Trichiuridae. Cá thuộc loại cá dữ, nổi lên tầng trên kiếm ăn vào ban
**Cá mú mè**, hay **cá mú chấm cam**, danh pháp là **_Epinephelus coioides_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**Cá dây Nhật Bản** hay **cá Pierre** (danh pháp hai phần: **_Zeus faber_**) là một loài cá thuộc chi _Zeus_. Nó là loài cá biển ăn được, sinh sống ở tầng đáy ven biển và
**_Iniistius pentadactylus_**, tên thông thường là **bàng chài vằn**, là một loài cá biển thuộc chi _Iniistius_ trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ##
**Cá mú sọc trắng**, tên khoa học là **_Anyperodon leucogrammicus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Anyperodon_** trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. ##
nhỏ **_Scarus ghobban_** là một loài cá biển thuộc chi _Scarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Từ định danh của loài bắt
**Cá nóc chuột vằn mang** (tên khoa học: **_Arothron immaculatus_**), còn gọi là **cá nóc chuột viền đuôi**, là một loài cá biển thuộc chi _Arothron_ trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả
**Cá một sừng sọc**, danh pháp khoa học là **_Naso annulatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Naso_ trong họ Cá đuôi gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825.
**Cá nóc vằn vện**, còn gọi là **cá nóc bạc vằn vện** hay **cá đầu thỏ vằn vện**, tên khoa học là **_Lagocephalus suezensis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lagocephalus_ trong họ Cá
**Cá hè dài** (danh pháp: **_Lethrinus nebulosus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Lethrinus_ trong họ Cá hè. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Phân loại _L. nebulosus_
**Cá căng răng nâu**, hoặc **cá căng bốn sọc** (danh pháp: **_Pelates quadrilineatus_**), là một loài cá biển thuộc chi _Pelates_ trong họ Cá căng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**Cá sơn đá đỏ** (danh pháp: **_Sargocentron rubrum_**) là một loài cá biển thuộc chi _Sargocentron_ trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên
**Cá chim hoàng đế** hay **cá bướm đế** (danh pháp hai phần: **_Pomacanthus imperator_**), là một loài cá biển thuộc chi _Pomacanthus_ trong họ Cá bướm gai. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**Cá bống tròn**, tên khoa học **_Neogobius melanostomus_**, là một loài cá bống sống ở tầng đáy của họ Gobiidae, có nguồn gốc từ trung tâm lục địa Á-Âu bao gồm cả Biển Đen và
**_Oxycheilinus orientalis_** là một loài cá biển thuộc chi _Oxycheilinus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1862. ## Từ nguyên Từ định danh _orientalis_ trong tiếng
**Cá vây tròn** (Danh pháp khoa học: _Cyclopterus lumpus_) là một loài cá biển trong họ Cyclopteridae thuộc bộ cá mù lằn Scorpaeniformes, cá vây tròn là loài duy nhất trong chi _Cyclopterus_. Chúng được
Sau thời gian đưa ra thị trường, Chà bông cá biển thiên nhiên Lê Nga của Công ty TNHH Thuận Lợi Phát Tài không chỉ lưu dấu trong những vị thực khách đầu tiên mà
Công ty TNHH Thuận Lợi Phát Tài - nhà sản xuất của thương hiệu Chà bông Cá biển thiên nhiên Lê Nga. Mời quý khách hàng và đối tác đến tham quan, mua sắm tại
Công ty TNHH Thuận Lợi Phát Tài - nhà sản xuất của thương hiệu Chà bông Cá biển thiên nhiên Lê Nga. Mời quý khách hàng và đối tác đến tham quan, mua sắm tại
Công ty TNHH Thuận Lợi Phát Tài - nhà sản xuất của thương hiệu Chà bông Cá biển thiên nhiên Lê Nga. Mời quý khách hàng và đối tác đến tham quan, mua sắm tại
Công ty TNHH Thuận Lợi Phát Tài - nhà sản xuất của thương hiệu Chà bông Cá biển thiên nhiên Lê Nga. Mời quý khách hàng và đối tác đến tham quan, mua sắm tại
Mọi người e ngại cá biển có thể làm tăng nguy cơ bị sẹo lồi, vậy sự thật là như thế nào? Hãy cùng 1shop tìm hiểu chi tiết ngay trong bài viết này nhé.Sẹo
**Cá hồng lang**, còn gọi là **cá hồng gù**, danh pháp là **_Lutjanus sebae_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lutjanus_ trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào
**Cá nóc nhím chấm vàng**, hay **cá nóc gai thô ngắn**, tên khoa học là **_Cyclichthys spilostylus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cyclichthys_ trong họ Cá nóc nhím. Loài này được mô tả
**Họ Cá dơi** (danh pháp khoa học: **_Ogcocephalidae_**) là một họ cá biển sống ở tầng đáy, các loài thuộc họ này đều dễ thích nghi. Chúng được tìm thấy ở vùng nước sâu, vùng
**Cá mào gà vện** (danh pháp: **_Salarias fasciatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Salarias_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1786. ## Từ nguyên
**Cá mú son**, danh pháp là **_Cephalopholis miniata_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Tính
**Cá nóc sừng đuôi dài** (danh pháp: **_Lactoria cornuta_**), là một loài cá biển thuộc chi _Lactoria_ trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. ## Từ
**Cá hồng ánh vàng**, danh pháp là **_Lutjanus fulviflamma_**, là một loài cá biển thuộc chi _Lutjanus_ trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên
**Cá mú chấm nâu** (danh pháp hai phần: **_Cephalopholis argus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ