Cá hố (danh pháp hai phần: Trichiurus muticus hay Trichiurus lepturus) là loài cá xương, sống ở biển thuộc họ cá Trichiuridae. Cá thuộc loại cá dữ, nổi lên tầng trên kiếm ăn vào ban ngày, và trở lại tầng đáy ban đêm, ăn các động vật như tôm, cá mực. Cá hố có giá trị dinh dưỡng cao và là nguyên liệu cho nhiều món ăn được ưa chuộng trên thế giới. Chúng còn được gọi là Cá đao, Cá hố đầu rộng.
Tên gọi
Ngoài pháp danh khoa học, cá có tên gọi chính thức theo danh mục của Tổ chức Nông Lương (FAO): Largehead hairtail (Anh-Mỹ); Poisson-sabre commun (Pháp); Pez sable (Tây Ban Nha). Trung Quốc gọi là Bai-dai-yu (Bạch đai ngư), tiếng Nhật: Tachinou-o, Tachiuo, tiếng Đức: Haarschwanz. ở Úc: Australian hairtail, Frost fish, Canada: Scabbard fish, Cutlass fish, Sabre, Pez Chinto.
ở Mỹ: Cutlass fish, Atlantic cutlass fish, Hairtail, Ribbon fish, Scabbardfish....
Ở Việt Nam, tên chính thức là cá hố theo 'Danh mục cá biển xuất khẩu của bộ Thủy Sản Việt Nam', cá còn có các tên địa phương như cá đao, cá hố đầu rộng...
Đặc điểm và phân bố
Cá hố có thân hình dài (trung bình từ 60–90 cm) rất dẹt một bên, dài như một cái dải lưng quần, không có vẩy, giống dạng lươn, mồm nhọn nhô ra phía trước, mắt to, miệng rộng có nhiều răng tách biệt thành răng lớn và răng nhỏ ở cả hai hàm. Vây lưng rất dài có 10-11 tia cứng, tiếp theo là một rãnh; phần thứ nhì của vây lưng có 1 tia cứng và 27-30 tia mềm. Vây ngực ngắn. Không có vây bụng, vây đuôi rất nhỏ. Toàn thân cá màu xanh lam như màu thép có ánh bạc. Phần bụng và các vây như vây ngực, vây bụng, vây đuôi màu xậm hơn. Màu chuyển sang xám bạc khi cá chết.
Cá hố sinh sống ngoài khơi và ven bờ, ở tầng giữa và tầng trên, thường sống ở độ nước sâu từ 45- 60 sải tay. Cá tập trung thành đàn, nổi lên mặt vào mùa sinh sản, kiếm mồi rồi xuống sâu hơn. Trong mùa sinh sản, mỗi cá mái có thể sinh khoảng 130 ngàn trứng. Trứng nhỏ, có đường kính 1.6-1.9 mm, trôn nổi và nở thành cá bột sau 3-6 ngày. Cá bột dài 5.5-6.5 mm. Mùa sinh sản kéo dài trong các tháng từ 6 đến 10, cao điểm vào tháng 8.
Cá thuộc loại cá dữ, nổi lên tầng trên kiếm ăn vào ban ngày, và trở lại tầng đáy ban đêm, ăn các động vật như tôm, cá mực.. nhỏ hơn, khi còn nhỏ chúng ăn các phiêu, vi sinh vật. Cá trưởng thành sau 2 năm, đạt độ dài 30 cm và chuyển sang ăn cá nhỏ hơn. Cá có thể lớn, dài đến trên 2m, nặng 5 kg và sống trên 15 năm. Theo các ngư dân, cá hố to nhất chỉ chưa đến 10 kg tuy vậy cá có thể có chiều dài lên đến 4m, các ngư dân ở tỉnh Triết Giang, Trung Quốc đã bắt được một con cá hố dài 4m, nặng 18,5 kg ngư dân ở vùng Kê Gà, Bình Thuận cũng trông thấy cá hố khổng lồ dài gần 3m, thân rộng gần 30 cm và nặng tới 27 kg.
Cá hố có mặt hầu như tại mọi vùng biển nhiệt đới và ôn đới trên thế giới. Tại Việt Nam cá tập trung trong vùng biển miền Trung, từ Quảng Bình xuống Quy Nhơn, Quảng Ngãi...
Giá trị
nhỏ|phải|Cá hố đông lạnh xuất khẩu
Cá hố là nguồn thu nhập chính của ngư dân một số vùng ở Việt Nam, một số nơi việc câu cá hố trở thành một nghề, sản phẩm cá hố có thể dùng để xuất khẩu đặc biệt là cá hố trắng xuất khẩu hiện có giá cao (70.000-75.000 đồng/kg)
Cá hố, tuy thân mỏng, it thịt nhưng khi tươi tương đối chắc, trở thành mềm hơn khi nâu chín, ít dầu, dễ lóc xương, cắt thành từng miếng cỡ 5 cm, có thể được dùng dưới các dạng ăn tươi, ướp lạnh và phơi khô. Thịt cá hố, tương đối rẻ, rất được ưa chuộng tại các quốc gia vùng Đông Nam Á, Trung Hoa, Nhật Bản và Triều Tiên. Tại Nhật, cá được gọi là tachiuo, ăn dưới dạng nướng hay ăn sống kiểu sashimi. Tại Hàn Quốc, cá được gọi là Galchi, món ăn đặc biệt Galchi Jorim là món cá hố hấp (Korean steamed hairtail), chưng với nước tương (suy sauce), củ cải trắng, hành lá, và gia vị. Ở Trung Hoa có món ăn nổi tiếng 'Thượng Hải Bạch đới ngư' hay Fragrant creamed hairtail, Shanghai style, cá được ướp rượu, hương liệu và nấu với nhiều gia vị như tỏi, ớt, tiêu.. Vài món khác như cá hố chưng (Braised Hairtail in Soy sauce), Khô cá hố chiên dòn (Dry fried hairtail) cũng được xem là các món 'đặc biệt' tại các nhà hàng Hồng Kong.
Việt Nam có nhiều món ăn thông thường từ cá hố như kho tiêu, kho với nấm bào ngư, kho bổi hay sốt cà, nấu canh chua. Món ăn dân gian miền Trung truyền thống là 'Cá hố muối sư'. Dân nhậu rất thích món 'Gỏi khô cá hố': Khô cá hố nướng hay chiên xé nhỏ trộn với dưa leo, rau sống. Cá hố chế biến được nhiều món ăn như kho, nấu canh ngót, thịt cá hố bùi bùi và ngọt. Một số món ăn từ nguyên liệu là cá hố như: cá hố kho bổi cá hố kho cà chua, cá hố muối sư.
Trong văn hóa
Trong văn chương bình dân Việt Nam, cá hố được dùng làm biểu tượng cho sự gày ốm, cao nhòng: Người gì mà khô như con cá hố, hay cho sự thiếu chững chạc: Nhí nha nhí nhô như con cá hố. Cá hố còn là cảm hứng để làm bộ phim kinh dị có tên là "Cá hố khổng lồ" hay "Cá hố ăn thịt người" (chiếu vào năm 2010) thực ra đây chỉ là tiêu đề của bộ phim, loài cá được miêu tả trong phim là cá răng đao (Piraha)
Hình ảnh
Tập tin:Trichiurus lepturus by OpenCage.jpg
Tập tin:Trichiurus lepturus.jpg
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cá hố** (tên khoa học: **_Trichiuridae_**) là một họ chứa khoảng 44-45 loài cá biển săn mồi, theo truyền thống xếp trong phân bộ Scombroidei của bộ Perciformes. Trong tiếng Anh, một vài loài
**Cá hô** (danh pháp khoa học: **_Catlocarpio siamensis_**) là loài cá có kích thước lớn nhất trong họ Cá chép (_Cyprinidae_), thường thấy sống ở các sông Mae Klong, Mê Kông và Chao Phraya ở
**Cá hố** (danh pháp hai phần: **_Trichiurus muticus_** hay **_Trichiurus lepturus_**) là loài cá xương, sống ở biển thuộc họ cá Trichiuridae. Cá thuộc loại cá dữ, nổi lên tầng trên kiếm ăn vào ban
**Cá hổ** (tên tiếng Anh: _Tigerfish_) là tên gọi chỉ chung thường dùng cho nhiều loài cá cùng loại. Do kiểu săn mồi và những đặc điểm hoàn toàn khác biệt với các loài cá
**Cá hổ Thái** hay còn gọi là **cá Thái hổ**, **cá hổ Xiêm** (danh pháp khoa học: **_Datnioides pulcher_**, tên tiếng Anh là Siamese tigerfish hay Siamese tiger perch) là một loài cá nước ngọt
**_Cá hổ ăn thịt người_** là một bộ phim kinh dị 3D của Mỹ sản xuất vào năm 2010, được xem là phiên bản làm lại của bộ phim kinh dị hài cùng tên công
Tên sản phẩm: Tế Bào Gốc Cá Hồi Super Skin Salmon DNA Ampoule [1 ống]------------------------------------ Thông Tin Sản Phẩm:Quy cách đóng gói: 10 ống * 10mlXuất xứ: Hàn QuốcCông dụng sản phẩm:Tinh chất thẩm thấu
(Chính hãng) Lotion Dokudami Skin 500ml diếp cá hỗ trợ ngăn ngừa mụn - HADA COSMETICLotion Dokudami Skin 500ml diếp cá hỗ trợ ngăn ngừa mụn với thành phần kháng khuẩn, chống viêm, giúp hỗ
**Cá hổ Indo** (tên khoa học **_Datnioides microlepis_**, tên tiếng Anhː Indonesian tiger datnoid, Indo datmoid, Indonesian tigerfish hoặc finescale tigerfish) là một loài cá sinh sống ở Indonesia (đảo Sumatra và Kalimantan) và Malaysia
Bộ Tinh Chất Suiskin - Tinh Chất Tế Bào Gốc DNA Trứng Cá Hồi Tái Tạo, Phục Hồi Da Suiskin 28 Days Salmon DN Ampoule Hàn Quốc - Màu CAM ( HỘP 28 ỐNG x2ml)Mỹ
**Ca** là một họ của người Việt Nam. ## Người Việt Nam họ Ca có danh tiếng * Ca Văn Thỉnh (1902–1987), nhà nghiên cứu văn học Việt Nam. * Ca Lê Thuần (1938–2017), nhạc
Đầu Bóp Cho Các loại TBG RONAS , LAKSMIRA , CHITOSSIL , DNA CÁ Hồi , SUISKIN , GSC ....Dùng Để sử dụng với các loại TBG Và bảo quản TBG Khi Đã Mở Nắp
_Sụn Vi Cá Hồi PG Gel Morepas Care EX kích thích sản sinh collagen, elastin, hoạt chất Axit Hyaluronic tự nhiên trong da, giúp ngậm nước, giữ ẩm cao hơn 30% so với các sản
THÔNG TIN CƠ BẢN Xuất xứ: Hàn Quốc. CHI TIẾT SẢN PHẨM Đầu Bóp Cho Các loại TBG RONAS , LAKSMIRA , CHITOSSIL , DNA CÁ Hồi , SUISKIN , GSC ....Dùng Để sử dụng
[ CAO CẤP ] Tế Bào Gốc Cá Hồi Super Skin Salmon DNA Ampoule 1 ống Thông Tin Sản Phẩm:Quy cách đóng gói: 10 ống * 10mlXuất xứ: Hàn QuốcCông dụng sản phẩm:Tinh chất thẩm
Đầm dáng dài đuôi cá hở lưng thắt nơ trắng thanh lịchTTSA1059Trân thành cảm ơn các bạn đã ghé thăm gian hàng của chúng tôi follow shop để cập nhật mẫu mới nhất và hot
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**Họ Dâu tằm** (danh pháp khoa học: **Moraceae**) là một họ trong số các thực vật có hoa, trong hệ thống Cronquist được xếp vào bộ Gai (Urticales). Bộ này trong các hệ thống phát
**Họ Cá tra** (danh pháp khoa học: _Pangasiidae_) là một họ cá nước ngọt đã biết thuộc bộ Cá da trơn (Siluriformes) chứa khoảng 28 loài. Các loài trong họ này được tìm thấy trong
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
phải|Loài [[cá voi lưng gù nổi tiếng với những bài hát của chúng]] **Bài hát của cá voi** (tiếng Anh: _whale song_) là âm thanh mà cá voi tạo ra với mục đích giao tiếp
Tiểu bộ **Cá voi có răng** (danh pháp khoa học: **_Odontoceti_**) là một tiểu bộ thuộc phân thứ bộ Cá voi (_Cetacea_). Tiểu bộ này bao gồm các loài cá nhà táng, cá voi mỏ,
**Hổ Siberia**, **hổ Amur**, **hổ Triều Tiên**, **hổ Ussuri** hay **hổ Mãn Châu** hoang dã; biệt danh: "Chúa tể rừng Taiga", là một phân loài hổ sinh sống chủ yếu ở vùng núi Sikhote-Alin ở
**Phân thứ bộ Cá voi** (danh pháp khoa học: **Cetacea**) (từ tiếng La tinh _cetus,_ cá voi) là một phân thứ bộ động vật có vú guốc chẵn gồm các loài như cá voi, cá
**Cá voi sát thủ**, còn gọi là **cá heo đen lớn** hay **cá hổ kình** (danh pháp hai phần: **_Orcinus orca_**) là một loài cá heo thuộc phân bộ cá voi có răng, họ hàng
**Họ Cá chép** (danh pháp khoa học: **_Cyprinidae_**, được đặt tên theo từ _Kypris_ trong tiếng Hy Lạp, tên gọi khác của thần Aphrodite), bao gồm cá chép và một số loài có quan hệ
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
**Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh** là đơn vị sự nghiệp báo chí trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là đài truyền hình đầu tiên ở Việt
**Cá nhà táng** (danh pháp hai phần: _Physeter macrocephalus_, tiếng Anh: _sperm whale_), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi
**Họ Dền** hay **họ Giền** (danh pháp khoa học: **Amaranthaceae**) là một họ chứa khoảng 160-180 chi với khoảng 2.050-2.500 loài. Phần lớn các loài là cây thân thảo hay cây bụi nhỏ; rất ít
**Cá hồi** là tên chung cho nhiều loài cá thuộc họ Salmonidae. Nhiều loại cá khác cùng họ được gọi là trout (cá hồi); sự khác biệt thường được cho là cá hồi salmon di
**Lớp Cá vây tia** (danh pháp khoa học: **_Actinopterygii_**; ) là một lớp chứa các loài cá xương có _vây tia_. Về số lượng, chúng là nhóm chiếm đa số trong số các động vật
nhỏ|Bản đồ Thụy Điển; hồ Vänern ở giữa miền Nam. **Hồ Vänern** () là hồ lớn nhất Thụy Điển, lớn nhất trong Liên minh châu Âu và lớn thứ ba châu Âu sau Hồ Ladoga
**Cá heo** là động vật có vú sống ở đại dương và sông nước có quan hệ mật thiết với cá voi. Có gần 40 loài cá heo thuộc 17 chi sinh sống ở các
thumb|upright|[[Amphiprion ocellaris|Cá hề ocellaris nép mình trong một cây hải quỳ _Heteractis magnifica_.]] thumbnail|upright|Một cặp cá hề hồng (_[[Amphiprion perideraion_) trong ngôi nhà hải quỳ của chúng.]] thumb|Cá hề đang quẫy đuôi bơi để di
thumb|right|Một con [[cá heo mũi chai đang phóng lên khỏi mặt nước.]] Đây là **danh sách các loài trong phân thứ bộ Cá voi**. Phân thứ bộ Cá voi bao gồm cá voi, cá heo,
phải **Hình tượng con Cá** xuất hiện trong văn hóa từ Đông sang Tây với nhiều ý nghĩa biểu trưng. Đặc biệt con cá gắn liền với biểu tượng cho nguồn nước và sự no
Dưới đây là danh sách các loài cá có kích thước lớn nhất: ## Cá vây thùy (Sarcopterygii) thumb|[[Bộ Cá vây tay|Cá vây tay]] Cá vây thùy lớn nhất còn sinh tồn là cá vây
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
nhỏ|phải|Phù điêu ông Cọp ở đình Bình Đông nhỏ|phải|Phù điêu Bạch Hổ ở đình Cô Giang nhỏ|phải|Hoàng Hổ tướng quân trong ban thờ ở Đền thờ Đức Thánh Trần **Hổ được tôn thờ** và là
**Câu cá sông** hay **câu cá bờ sông** là hoạt động câu cá diễn ra trên vùng sông nước, thông thường là người câu đứng trên bờ sông và quăng câu, xả mồi. Câu cá
nhỏ|phải|[[Thu hoạch cá vồ cờ ở Thái Lan]] **Nuôi cá da trơn** là hoạt động nuôi các loài cá da trơn để dùng làm nguồn thực phẩm cho con người, cũng như nuôi trồng những
nhỏ|phải|Bắt cá mè châu Á bằng chích điện trên ghe **Đánh cá bằng xung điện** hay còn gọi là **đánh cá bằng chích điện** hay còn gọi là **chích cá** hay **xiệt cá** (theo phương
nhỏ|phải|Một con cá sống ở ngoài đại dương khơi xa nhỏ|phải|Một đàn cá trổng và bầy cá vẩu **Cá biển khơi**, **cá khơi xa** hay **cá nổi** là những loài cá biển sống trong vùng
**Đánh cá bằng độc dược** (_Fish toxins_) hay còn gọi là **ruốc cá** hoặc **đánh cá bằng dược chất từ thực vật** (fish stupefying plants) là kỹ thuật đánh bắt cá thông qua việc sử
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
**Nàng tiên cá** (Anh: Mermaid) còn gọi là **mỹ nhân ngư** hoặc **ngư nữ** là sinh vật sống dưới nước có phần đầu và phần thân trên giống phụ nữ, còn phần dưới thì là
**AquAdvantage** là một giống cá hồi do công ty AquaBounty tại Massachusetts sản xuất, là giống cá hồi Đại Tây Dương có mang hormone tăng trưởng từ cá hồi Chinook và cấy vùng gien khởi
nhỏ|350x350px| **Tác** **động môi trường của việc đánh bắt** bao gồm các vấn nạn như số lượng cá hiện tại, đánh bắt quá mức, nghề cá và quản lý ngành thủy sản; cũng như tác
Giới thiệu Nước Hoa Hồng Mamonde Toner Diếp Cá Màu Xanh Cho Da Dầu Mụn 250ml - Mamonde Diep CaTHÔNG TIN CƠ BẢNXuất xứ: Hàn Quốc.Loại da: Da hỗn hợp.Dung tích: 250.Hạn sử dụng: 2