Rái cá biển (danh pháp hai phần: Enhydra lutris) là một loài động vật thuộc họ Chồn, được Linnaeus mô tả năm 1758. Rái cá biển sinh sống chủ yếu dọc bờ biển Thái Bình Dương của Bắc Mỹ. Phạm vi sinh sống của chúng bao gồm phần nước nông ở eo biển Bering và vùng Kamchatka, kéo dài đến vùng biển phía nam Nhật Bản.
Mô tả
Chúng có cân nặng 14–45 kg, là loài nặng nhất trong họ Chồn dù có mẫu cân nặng đã được ghi nhận. Con cái nhỏ hơn, cân nặng và dài Lông dày quanh năm, và được rụng và thay dần chứ không thay một lần và mùa thay lông.. Xương dương vật, so với kích thước con đực, rất lớn, nặng và cong lên trên, dài và có đường kính tại gốc. Vì có bộ lông khá dày nên chúng trở thành con mồi cho những kẻ săn lông thú. Trước thời điểm năm 1911, Hiệp ước về lông các loài động vật biển đã đưa rái cá biển vào danh sách cần được bảo vệ. Do đó, ngành kinh doanh lông thú đã trở thành ngành kinh doanh phi lợi nhuận và loài rái cá vẫn còn tồn tại cho đến ngày hôm nay.
Tập tính ăn
Rái cá biển ăn các sò và các loại động vật không xương sống như trai, cầu gai, bào ngư... Chúng có khả năng sử dụng đá để mở vỏ của các loài này. Để ăn cầu gai bao phủ đầy gai bên ngoài, rái cá biển cắn qua phía dưới nơi có gai ngắn nhất và chúng liếm thịt bên trong vỏ con cầu gai. Rái cá biển trưởng thành dài từ 1 đến 1.5m và cân nặng khoảng 35 kg. Mặc dù đã từng đứng bên bờ tuyệt chủng nhưng số lượng loài này đang ngày càng tăng lên, phân bố rộng rãi từ California đến Alaska. Tổng số lượng đã nằm trong khoảng 150.000-300.000 cá thế, và chúng bị săn bắt để lấy lông giữa 1741-1911 và tổng số lượng đã giảm xuống còn 1000-2000 con sinh sống trong các khu vực rời rạc thuộc phạm vi phân bố cũ của nó.
Lối sống
Không giống như phần lớn những loài động vật biển có vú khác như hải cẩu hay cá voi, rái cá biển không có lớp mỡ giữ ấm ở dưới da. Chúng giữ nhiệt dựa vào lớp không khí giữa lớp lông dày của mình. Rái cá biển dành phần lớn thời gian của mình ở dưới nước, trong khi những loài rái cá khác thông thường lại chỉ ở trên bờ. Có 3 phân loài được công nhận, các phân loài khác nhau về kích thước thân và khác nhau sọ và răng. Hầu hết nhu cầu về nước được đáp ứng qua thực phẩm, mặc dù, trái ngược với hầu hết các loài động vật biển khác, nó cũng uống nước biển. Thận tương đối lớn cho phép nó lấy được nước ngọt từ nước biển và nước tiểu bài tiết nồng độ cao.
Sinh sản
Sinh sản diễn ra quanh năm, với đỉnh điểm giữa tháng 5 và tháng 6 trong các quần thể phía Bắc và giữa tháng 1 và tháng 3 trong quần thể phía nam. Thời gian mang thai từ 4-12 tháng, do loài này khả năng delayed implantation sau 4 tháng mang thai. Tại California, rái cá biển thường sinh sản quanh năm, thường hai lần nhiều hơn ở Alaska. Chúng sinh trong nước và thường đẻ một con nặng 1,4-2,3 kg. Khả năng sinh đôi xảy ra ở 2% tổng số lần sinh, tuy nhiên thường chỉ một con sống sót. Rái cá mẹ liếm và lông tơ con non trong nhiều giờ, sau khi chải chuốt, lông con non vẫn giữ được không khí rất nhiều, con non nổi như nút bần và không thể lặn. Lông non của con non được thay sau khoảng 13 tuần.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rái cá biển** (danh pháp hai phần: _Enhydra lutris_) là một loài động vật thuộc họ Chồn, được Linnaeus mô tả năm 1758. Rái cá biển sinh sống chủ yếu dọc bờ biển Thái Bình
**Rái cá biển Nam Mỹ ** (_Lontra felina_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Molina mô tả năm 1782. Loài rái cá này sinh sống
**Rái cá** (danh pháp khoa học: **_Lutrinae_**) là một nhóm động vật có vú ăn thịt sống dưới nước hay đại dương, thuộc một phần của họ Chồn (_Mustelidae_), họ bao gồm chồn, chồn nâu,
**Rái cá Nhật Bản** (tiếng Nhật: ニ ホ ン カ ワ ウ ソ (日本 川 獺 ー, Hệ phiên âm La-tinh Hepburn: _Nihon-kawauso_) (_Lutra nippon_) là một loại rái cá đã tuyệt chủng trước đây
**Rái cá không vuốt Congo** (_Aonyx congicus_), còn được gọi là **rái cá không vuốt Cameroon**, là một loài rái cá không vuốt thuộc họ Mustelidae. Trước đây chúng được công nhận là một phân
**Rái cá thường** hay **rái cá** (tiếng Mường: thái khượp, tiếng Tày: tu bốn, tu nác, tiếng Thái: tu na pết, danh pháp hai phần: **_Lutra lutra_**) là loài điển hình của phân họ Rái
**Rái cá lớn** (danh pháp hai phần: _Pteronura brasiliensis_) là một động vật có vú ăn thịt ở Nam Mỹ. Chúng là thành viên lâu đời nhất của Họ Chồn (_Mustelidae_), một nhóm các loài
thumb|[[Cá voi lưng gù (_Megaptera novaeangliae_)]] thumb|[[Hải cẩu báo (_Hydrurga leptonyx_)]] **Thú biển** hay **động vật có vú biển** là các loài thú (động vật có vú) sống dựa vào đại dương và các hệ
**Rái cá sông Bắc Mỹ** hay **rái cá sông phương bắc** (danh pháp hai phần: _Lontra canadensis_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Schreber mô
**Rái cá họng trắng** (Danh pháp khoa học: _Lutrogale perspicillata perspicillata_) hay còn gọi là **rái cá lông mượt phương Nam** là một phân loài của loài rái cá lông mượt (Lutrogale perspicillata) phân bố
Học nói là hành trình mà cha mẹ sẽ đồng hành cùng con trong một khoảng thời gian dài. Bạn hãy cùng bé vừa học tập vừa giải trí thông qua cuốn sách cực kỳ
Học nói là hành trình mà cha mẹ sẽ đồng hành cùng con trong một khoảng thời gian dài. Bạn hãy cùng bé vừa học tập vừa giải trí thông qua cuốn sách cực kỳ
**Cá ngân** (danh pháp hai phần: **_Atule mate_**), còn gọi là **cá ngân bột** hay **cá róc**, là một loài cá biển thuộc họ Carangidae phân bố rộng rãi trong khu vực Ấn Độ-Thái Bình
Bộ Sách 200 Từ Vựng Mẹ Cùng Con Học Nói 1.Các Loài Động Vật Đáng Yêu 2. Các Phương Tiện Giao Thông Ngộ Nghĩnh Học nói là hành trình mà cha mẹ sẽ đồng hành
**_Oxycheilinus orientalis_** là một loài cá biển thuộc chi _Oxycheilinus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1862. ## Từ nguyên Từ định danh _orientalis_ trong tiếng
**Cá mú son**, danh pháp là **_Cephalopholis miniata_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Tính
**Cá mú chấm nâu** (danh pháp hai phần: **_Cephalopholis argus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ
**Cá đuối ma**, còn gọi là **cá nạng, cá ó dơi không gai**, tên khoa học **_Mobula eregoodootenkee_**, là một loài cá đuối thuộc họ Myliobatidae. Chúng là loài đặc hữu của vùng Ấn Độ
**Cá nóc hòm tròn lưng** (danh pháp: **_Ostracion cubicum_**) là một loài cá biển thuộc chi _Ostracion_ trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758. Tên gọi
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
phải|nhỏ|Sông Lòng Tàu khi đổ vào vịnh Gành Rái nhỏ|phải|Bản đồ năm 1838, trích từ _An Nam Đại Quốc Họa Đồ_ của Giáo sĩ Taberd vẽ rõ cửa Cần Giờ **Vịnh Gành Rái** là vụng
**Cá rô phi** là tên thông thường của một nhóm loài cá nước ngọt phổ biến, nhưng một số loài trong chúng cũng có thể sống trong các môi trường nước lợ hoặc nước mặn,
**Cà tím** (danh pháp hai phần: **_Solanum melongena_**) là một loài cây thuộc họ Cà với quả cùng tên gọi, nói chung được sử dụng làm một loại rau trong ẩm thực. Cà tím có
**Họ Cá thu ngừ** hay **họ Cá bạc má** (danh pháp khoa học: **_Scombridae_**) là một họ cá, bao gồm cá thu, cá ngừ và vì thế bao gồm nhiều loài cá có tầm quan
**Biển xe cơ giới** (hay còn gọi là **biển số xe**) là biển được sử dụng để hiển thị _dấu đăng ký_ của phương tiện tại Việt Nam. Đây là biển bắt buộc đối với
**Cá mập trắng lớn** (danh pháp khoa học: **_Carcharodon carcharias_**), còn được biết đến với các tên gọi khác như **mũi kim trắng**, **cái chết trắng**, **cá mập trắng**, là một loài cá mập lớn
**Cá bạc má** (danh pháp hai phần: **_Rastrelliger kanagurta_**) là một loài cá trong họ Cá thu ngừ, còn được gọi là cá thu Ấn Độ. Cá bạc má thường được tìm thấy ở Ấn
**Cá tráp đầu vàng** (danh pháp hai phần: **_Sparus aurata_**) là một loài cá thuộc họ Cá tráp (Sparidae), được tìm thấy chủ yếu ở Địa Trung Hải và các vùng ven biển phía đông
**Cá ngựa vằn** hay **cá sọc ngựa** (tên khoa học: _Danio rerio_) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá chép, bộ Cá chép. Có nguồn gốc từ Nam Á, nó là một loài
THÔNG TIN CƠ BẢN Nhãn hiệu: Đang cập nhật. Xuất xứ: Hàn Quốc. Loại da: Mọi loại da. Dạng sản phẩm: Lỏng. Hạn sử dụng: 2020. Ngày sản xuất: . CHI TIẾT SẢN PHẨM Vi
**Cá giống mõm tròn**, còn gọi là **cá đuối bùn** (tên khoa học: **_Rhina ancylostoma_**), là một loài cá đuối và là thành viên duy nhất của họ **Rhinidae**. Tương đồng tiến hóa của nó
•Giới thiệu: Cà phê có nhiều lợi ích trong làm đẹp phụ nữ được sử dụng rộng rãi phổ biến trong những năm gần đây. Sản phẩm của chúng tôi là nguyên chất 100% không
•Giới thiệu: Cà phê có nhiều lợi ích trong làm đẹp phụ nữ được sử dụng rộng rãi phổ biến trong những năm gần đây. Sản phẩm của chúng tôi là nguyên chất 100% không
•Giới thiệu: Cà phê có nhiều lợi ích trong làm đẹp phụ nữ được sử dụng rộng rãi phổ biến trong những năm gần đây. Sản phẩm của chúng tôi là nguyên chất 100% không
•Giới thiệu: Cà phê có nhiều lợi ích trong làm đẹp phụ nữ được sử dụng rộng rãi phổ biến trong những năm gần đây. Sản phẩm của chúng tôi là nguyên chất 100% không
•Giới thiệu: Cà phê có nhiều lợi ích trong làm đẹp phụ nữ được sử dụng rộng rãi phổ biến trong những năm gần đây. Sản phẩm của chúng tôi là nguyên chất 100% không
•Giới thiệu: Cà phê có nhiều lợi ích trong làm đẹp phụ nữ được sử dụng rộng rãi phổ biến trong những năm gần đây. Sản phẩm của chúng tôi là nguyên chất 100% không
•Giới thiệu: Cà phê có nhiều lợi ích trong làm đẹp phụ nữ được sử dụng rộng rãi phổ biến trong những năm gần đây. Sản phẩm của chúng tôi là nguyên chất 100% không
•Giới thiệu: Cà phê có nhiều lợi ích trong làm đẹp phụ nữ được sử dụng rộng rãi phổ biến trong những năm gần đây. Sản phẩm của chúng tôi là nguyên chất 100% không
•Giới thiệu: Cà phê có nhiều lợi ích trong làm đẹp phụ nữ được sử dụng rộng rãi phổ biến trong những năm gần đây. Sản phẩm của chúng tôi là nguyên chất 100% không
•Giới thiệu: Cà phê có nhiều lợi ích trong làm đẹp phụ nữ được sử dụng rộng rãi phổ biến trong những năm gần đây. Sản phẩm của chúng tôi là nguyên chất 100% không
:_Xem những nghĩa khác của cà phê tại trang Cà phê (định hướng)_ Cổng vào nơi tổ chức tuần lễ văn hóa cà phê tổ chức tại Hà Nội nhằm tôn vinh cây cà phê
**Cá ngừ sọc dưa** (Danh pháp khoa học: **_Sarda orientalis_**) hay còn gọi là **Katsuo** trong tiếng Nhật Bản là một loài cá biển trong họ Cá thu ngừ có ở vùng biển Ấn Độ-Thái
**Cá chết hàng loạt ở Việt Nam 2016** hay còn gọi là **Sự cố Formosa** đề cập đến hiện tượng cá chết hàng loạt tại vùng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh) bắt đầu từ ngày
**Cá hồi** là tên chung cho nhiều loài cá thuộc họ Salmonidae. Nhiều loại cá khác cùng họ được gọi là trout (cá hồi); sự khác biệt thường được cho là cá hồi salmon di
**Cá ngừ vằn** (Danh pháp khoa học: **_Katsuwonus pelamis_**), là một loài cá ngừ trong Họ Cá thu ngừ (Scombridae). Cá ngừ vằn còn được gọi là **aku**, **cá ngừ Bắc Cực**, **cá ngừ đại
phải|nhỏ|300x300px|Đánh cá bằng lưới nâng tại [[Bangladesh. Cộng đồng đánh cá ven bờ ở Bangladesh rất dễ bị ngập khi mực nước biển dâng lên.]] Tăng nhiệt độ đại dương và axit hóa đại dương đang hoàn
**Cá đuôi gai vàng** (danh pháp hai phần: **_Zebrasoma flavescens_**), là một loài cá biển thuộc chi _Zebrasoma_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.
**Cá bàng chài đầu đen** (danh pháp hai phần: **_Thalassoma lunare_**) là một loài cá biển thuộc chi _Thalassoma_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758.