✨Rái cá lớn

Rái cá lớn

Rái cá lớn (danh pháp hai phần: Pteronura brasiliensis) là một động vật có vú ăn thịt ở Nam Mỹ. Chúng là thành viên lâu đời nhất của Họ Chồn (Mustelidae), một nhóm các loài săn mồi thành công nhất có mặt trên toàn cầu. Không giống như các loài chồn khác, rái cá là một loài sống bầy đàn, với những đàn mang tính gia đình, đặc trưng có khoảng 3 đến 8 thành viên, một số còn lên tới 20. Những đàn này tập trung thành một cặp giao phối chính và cực kỳ hợp tác và đoàn kết. Dù nhìn chung khá ôn hòa, loài động vật này vẫn mang tính lãnh thổ và người ta đã từng phát hiện về sự xung đột giữa các đàn. Rái cá lớn là loài chỉ hoạt động tích cực vào ban ngày. Chúng là loài rái cá ồn ào nhất và những tiếng kêu đặc trưng của chúng đã được ghi lại, thể hiện sự báo động, giận dữ hoặc đảm bảo. Chúng phân bố dọc miền Bắc Trung của Nam Mỹ, chủ yếu trên và dọc con sông Amazon và vùng Pantanal.

Sự phân bố của rái cá lớn đã giảm mạnh và hiện nay trong tình trạng rải rác. Sau hàng thập kỷ bị săn bắt trộm để lấy da, cao điểm vào thập niên 1950 và 1960 , số lượng quần thể đã giảm đi rất nhiều. Loài này đã được liệt vào loài nguy cấp vào năm 1999 và ước tính quần thể có dưới 5.000 con trong môi trường hoang dã. Guyana là nơi bảo tồn duy nhất còn lại cho loài này. Rái cá lớn là một trong những loài có vú đang bị đe dọa nghiêm trọng nhất ở vùng Trung và Nam Mỹ. Sự suy thoái và mất đi môi trường sống là mối đe dọa lớn nhất hiện tại. Rái cá lớn cũng hiếm khi bị nuôi nhốt: vào năm 2003, chỉ có khoảng 60 cá thể đang trong điều kiện nuôi nhốt.

Rái cá lớn có rất nhiều đặc điểm thích nghi với lối sống nửa trên cạn nửa dưới nước, bao gồm bộ lông đặc biệt dày, chiếc đuôi có dạng cánh và đôi chân có màng. Chúng ưa thích sống ở những sông và suối nước ngọt, những nơi mà thường ngập nước theo mùa, và cũng có thể tới ở các hồ và mạch nước ngọt. Chúng thường xây dựng những ổ lớn gần với khu vực kiếm ăn, và dọn sạch một lượng lớn cây cối xung quanh. Loài rái cá lớn chủ yếu sống dựa vào nguồn thức ăn là cá, đặc biệt các loài thuộc Bộ Cá chép mỡ và Bộ Cá da trơn, và cũng có thể ăn cua. Chúng không có kẻ thù tự nhiên nào đáng kể ngoài con người, dù vẫn phải cạnh tranh nguồn thức ăn với các loài khác như rái cá Mỹ Latin (Lontra longicaudis) và cá sấu caiman (Caimaninae).

Tên gọi

Rái cá lớn có khá nhiều tên gọi khác nhau. Chúng còn có một số tên khác đôi khi được sử dụng như sói sông (river wolf) và chó nước (water dog). Tên cuối cùng có thể xuất hiện thường xuyên hơn trong các báo cáo của những người thám hiểm vào thế kỷ 19-đầu thế kỷ 20. Cả ba tên này đều được sử dụng trong tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, với sự khác nhau giữa các vùng. Trong tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, "rái cá lớn" được viết lần lượt là Nutria GiganteLontra Gigante; ngoài ra, một tên thứ tư, Ariraí hay Ariranha (báo đốm nước) cũng được dùng tại Nam Mỹ. Đối với người Achuar, chúng được gọi là Wankanim, và với người Sanumá là Hadami. Tên của chi, Pteronura, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ pteron (πτερον: cánh) và ura (ουρά: đuôi), ám chỉ tới chiếc đuôi với hình dáng dạng cánh đặc trưng của loài này. Những miêu tả không chính xác về loài này đã dẫn tới nhiều danh pháp đồng nghĩa (phân loài thứ hai thường được viết trong các tài liệu là P. b. paranensis). P. b. paraguensis được cho là nhỏ hơn và tính bầy đàn cao hơn, với hình thái hàm răng và sọ khác biệt. Tuy nhiên, năm 1997 Carter và Rosas lại phản đối việc chia loài thành hai phân loài, chỉ ra rằng sự phân loại này chỉ từng được kiểm chứng một lần duy nhất vào năm 1968, và vật mẫu của P. b. paraguensis lại rất tương đồng với của P. b. brasiliensis. Nhà sinh vật học Nicole Duplaix gọi đây là sự phân chia "đáng nghi ngờ." Rái cá lớn sinh sống trên cùng lục địa Nam Mỹ với ba trong bốn thành viên của chi rái cá Lontra: rái cá biển Nam Mỹ, rái cá sông Nam Mỹ, và rái cá biển (mèo biển). Chúng dường như đã tiến hóa độc lập với Lontra ở Nam Mỹ, dù có sự chồng lấn về khu vực phân bố. Loài rái cá lông mượt (Lutrogale perspicillata) của châu Á có thể là họ hàng gần gũi nhất còn tồn tại của loài này, khi chúng có tập tính, tiếng kêu và hình thái đồng tương đồng đã được ghi lại.

Phân tích phát sinh chủng loại của Koepfli và Wayne năm 1998 đã phát hiện ra rằng rái cá lớn có trình tự di truyền khác biệt cao nhất trong phân họ rái cá, tạo thành một nhánh riêng biệt đã tách ra vào 10-14 triệu năm trước. Họ lưu ý rằng loài này có thể phát sinh từ nhánh cơ sở hoặc hoàn toàn tách biệt khỏi các loài rái cá khác, thậm chí có thể rẽ nhánh trước cả những loài chồn khác như chồn ecmin, chồn hôi và chồn vizon.

Sinh học và hoạt động

Rái cá lớn, như tên gọi của nó, là một động vật lớn, có tính bầy đàn cao và hoạt động vào ban ngày. Báo cáo của những người thám hiểm sơ khai đã mô tả những đàn rái cá ồn ào xung quanh thuyền của họ, nhưng lại có rất ít thông tin mang tính khoa học về loài này cho tới tác phẩm tiên phong của Duplaix vào cuối thập niên 1970. Sự quan tâm về loài đang bị đe dọa này kể từ đó đã dấy lên một loạt các nghiên cứu.

Đặc điểm sinh lý

Rái cá lớn phân biệt rõ ràng với những loài rái cá khác dựa vào các đặc điểm hình thái và tập tính. Chúng có chiều dài cơ thể lớn nhất trong tất cả các loài thuộc họ nhà chồn, dù rái cá biển có thể nặng hơn. Các con đực dài từ 1,5-1,8 mét (4,9–5,9 foot) và các con cái vào khoảng 1,5-1,7 m (4,9–5,6 ft). Chiếc đuôi với cơ chắc khỏe của loài này có thể dài tới 6969 xentimét (27 in) trên toàn bộ chiều dài cơ thể. Những báo cáo đầu tiên về bộ da và những con vật sống của loài này cho thấy có những con đực to lớn đặc biệt với chiều dài lên tới 2,4 m (7,9 ft); nhưng sự săn bắn khốc liệt có thể đã làm giảm sự xuất hiện của những mẫu vật to lớn này. Khối lượng của rái cá lớn có thể từ 32 tới 45,3 kilogam (70–100 pound) với con đực và 22 tới 26 kg (48–57 lb) với con cái. nhỏ|Một con rái cá lớn hoang dã ở Công viên Quốc gia [[Cantão ở Brasil, phô bày những đặc điểm nhận dạng trên cổ của nó.]]

Rái cá lớn có bộ lông ngắn nhất so với tất cả các loài rái cá khác; nó có màu nâu sô-cô-la đặc trưng nhưng có thể có màu đỏ hoặc nâu vàng, và gần như biến thành màu đen khi nhúng nước. Lớp lông ngoài chặn nước lại và giữ cho lớp lông trong khô ráo; những lông này dài xấp xỉ 8 milimet (1/3 inch), gấp đôi so với các lông phía trong. Bộ lông gây cảm giác mượt mà như nhung này đã khiến rái cá lớn bị những tay buôn bán lông tìm kiếm ở mức độ cao và góp phần vào sự suy giảm của chúng. Những dấu hiệu độc nhất vô nhị màu trắng hoặc kem trên lông cổ và dưới cằm, cho phép những cá thể được xác định ngay từ lúc mới sinh. Tai của chúng ngắn và tròn. Đôi chân ngắn và mập, với bàn chân rộng có màng và những móng vuốt sắc nhọn ở đầu. Tai và mũi chúng có thể đóng lại khi bơi ở dưới nước.

Vào thời điểm báo cáo của Carter và Rosas thực hiện, dù thị giác của rái cá lớn không được nghiên cứu trực tiếp, nhưng quan sát từ hiện trường cho thấy loài này đi săn chủ yếu bằng mắt; dưới nước, chúng có khả năng nhận ra người quan sát ở khoảng cách xa. Sự thật về việc chúng chỉ hoạt động vào ban ngày cũng cho thấy thị lực của chúng phải rất mạnh để hỗ trợ việc đi săn và tránh kẻ thù. Ở những loài rái cá khác, thị lực nhìn chung ở mức trung bình hoặc hơi cận thị, ở cả trên đất liền và dưới nước. Thính giác của rái cá lớn rất nhạy bén, và khứu giác cũng thuộc mức xuất sắc.

Âm thanh

Rái cá lớn là một động vật đặc biệt ồn ào, với một hệ thống tiếng kêu phức tạp. Tất cả các loài rái cá đều phát ra tiếng kêu, nhưng rái cá là loài có âm thanh lớn nhât theo tần số và cường độ. Duplaix đã xác định chín loại âm thanh riêng biệt, và cũng có thể chia nhỏ hơn, phụ thuộc và hoàn cảnh. Tiếng sủa HAH! nhanh hoặc những tiếng khịt mũi thể hiện mối quan tâm tức thì hoặc nguy hiểm có thể xảy ra. Tiếng thét không ồn định có thể được sử dụng trong những trận chiến trực tiếp chống lại kẻ xâm nhập, trong khi một tiếng gầm thấp được dùng như một lời cảnh báo giận dữ. Tiếng âm ừ và thầm thì thể hiện sự đảm bảo bên trong một đàn. Những tiếng huýt có thể sử dụng như sự thông báo trước về mục đích không thù địch với một đàn khác, dù bằng chứng khá hạn chế. Những con non kêu chít chít để thu hút sự chú ý, trong khi những con non lớn hơn thì phát ra những tiếng rên rỉ, the thé khi chúng bắt đầu tham gia vào các hoạt động của đàn.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rái cá lớn** (danh pháp hai phần: _Pteronura brasiliensis_) là một động vật có vú ăn thịt ở Nam Mỹ. Chúng là thành viên lâu đời nhất của Họ Chồn (_Mustelidae_), một nhóm các loài
**Rái cá** (danh pháp khoa học: **_Lutrinae_**) là một nhóm động vật có vú ăn thịt sống dưới nước hay đại dương, thuộc một phần của họ Chồn (_Mustelidae_), họ bao gồm chồn, chồn nâu,
**Rái cá không vuốt Congo** (_Aonyx congicus_), còn được gọi là **rái cá không vuốt Cameroon**, là một loài rái cá không vuốt thuộc họ Mustelidae. Trước đây chúng được công nhận là một phân
**Rái cá lông mũi** (danh pháp hai phần: _Lutra sumatrana_) là một trong những loài rái cá quý hiếm nhất trên Trái Đất. Cho đến năm 1998, nó được cho là đã tuyệt chủng. Tuy
nhỏ|phải|Đánh cá bằng rái cá ở Bangladesh **Đánh bắt bằng rái cá** là kỹ thuật đánh bắt cá và các loài thủy sản nước ngọt khác bằng phương pháp sử dụng những con rái cá,
**Rái cá Nhật Bản** (tiếng Nhật: ニ ホ ン カ ワ ウ ソ (日本 川 獺 ー, Hệ phiên âm La-tinh Hepburn: _Nihon-kawauso_) (_Lutra nippon_) là một loại rái cá đã tuyệt chủng trước đây
**Rái cá họng trắng** (Danh pháp khoa học: _Lutrogale perspicillata perspicillata_) hay còn gọi là **rái cá lông mượt phương Nam** là một phân loài của loài rái cá lông mượt (Lutrogale perspicillata) phân bố
**Rái cá sông Bắc Mỹ** hay **rái cá sông phương bắc** (danh pháp hai phần: _Lontra canadensis_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Schreber mô
**Rái cá biển** (danh pháp hai phần: _Enhydra lutris_) là một loài động vật thuộc họ Chồn, được Linnaeus mô tả năm 1758. Rái cá biển sinh sống chủ yếu dọc bờ biển Thái Bình
**Cầy rái cá** (_Cynogale bennettii_) là loài cầy bán thủy sinh trong họ Cầy lỏn, chúng sống trong các khu rừng thấp gần nguồn nước ở bán đảo Mã Lai, Sumatra và Borneo. Cũng có
nhỏ|phải|Bò bison châu Mỹ là loài thú trên cạn lớn nhất Tây Bán Cầu nhỏ|phải|Voi là loài thú lớn nhất trên cạn nhỏ|phải|Tê giác trắng là loài thú guốc lẻ lớn nhất **Các loài thú
**Cà tím** (danh pháp hai phần: **_Solanum melongena_**) là một loài cây thuộc họ Cà với quả cùng tên gọi, nói chung được sử dụng làm một loại rau trong ẩm thực. Cà tím có
THÔNG SỖ KỸ THUẬT• Thông tin thương hiệu: DUREX thuộc công ty Reckitt Benckisier.• Xuất xứ: Anh• Sản xuất tại: Trung Quốc• Hạn sử dụng: 5 năm kể từ ngày sản xuất• Thông tin NSX
**Lợn xứ Wales** là một giống lợn bản địa ở xứ Wales. Nó là một giống lợn lớn màu trắng được biết đến với sự cứng rắn của nó trong nuôi ngoài trời (rộng lớn),
nhỏ|phải|Chỉ cần xịt Cyanide vào mặt con cá mú lớn, nó sẽ bất tỉnh tại chỗ và có thể bắt dễ dàng **Đánh cá bằng hóa chất** hay còn gọi là **đánh cá bằng Cyanide**
**Cá giống mõm tròn**, còn gọi là **cá đuối bùn** (tên khoa học: **_Rhina ancylostoma_**), là một loài cá đuối và là thành viên duy nhất của họ **Rhinidae**. Tương đồng tiến hóa của nó
MÔ TẢ SẢN PHẨM Cây Ngoáy Tai Có đèn tiện dụng cho gia đình Lấy rái tai có đèn, rất tiện dụng khi dùng cho bé, anh sáng tập trung soo rõ ràng (mình đã
MÔ TẢ SẢN PHẨMCây Ngoáy Tai Có đèn tiện dụng cho gia đìnhLấy rái tai có đèn, rất tiện dụng khi dùng cho bé, anh sáng tập trung soo rõ ràng (mình đã dùng thử),
MÔ TẢ SẢN PHẨMCây Ngoáy Tai Có đèn tiện dụng cho gia đìnhLấy rái tai có đèn, rất tiện dụng khi dùng cho bé, anh sáng tập trung soo rõ ràng (mình đã dùng thử),
MÔ TẢ SẢN PHẨMCây Ngoáy Tai Có đèn tiện dụng cho gia đìnhLấy rái tai có đèn, rất tiện dụng khi dùng cho bé, anh sáng tập trung soo rõ ràng (mình đã dùng thử),
MÔ TẢ SẢN PHẨMCây Ngoáy Tai Có đèn tiện dụng cho gia đìnhLấy rái tai có đèn, rất tiện dụng khi dùng cho bé, anh sáng tập trung soo rõ ràng (mình đã dùng thử),
MÔ TẢ SẢN PHẨM Cây Ngoáy Tai Có đèn tiện dụng cho gia đình Lấy rái tai có đèn, rất tiện dụng khi dùng cho bé, anh sáng tập trung soo rõ ràng (mình đã
MÔ TẢ SẢN PHẨMCây Ngoáy Tai Có đèn tiện dụng cho gia đìnhLấy rái tai có đèn, rất tiện dụng khi dùng cho bé, anh sáng tập trung soo rõ ràng (mình đã dùng thử),
MÔ TẢ SẢN PHẨM Cây Ngoáy Tai Có đèn tiện dụng cho gia đình Lấy rái tai có đèn, rất tiện dụng khi dùng cho bé, anh sáng tập trung soo rõ ràng (mình đã
**Cá ngừ vằn** (Danh pháp khoa học: **_Katsuwonus pelamis_**), là một loài cá ngừ trong Họ Cá thu ngừ (Scombridae). Cá ngừ vằn còn được gọi là **aku**, **cá ngừ Bắc Cực**, **cá ngừ đại
nhỏ|phải|Một con [[mòng biển đang ăn cá]] Một **động vật ăn cá** tên khoa học _piscivore_ là một động vật ăn thịt mà ăn chủ yếu là ăn cá. Ăn cá là chế độ ăn
nhỏ|phải|[[Pimephales promelas (Cá tuế đầu bẹt) là loại cá thường dùng làm cá mồi để nhử cá lớn hơn]] nhỏ|phải|Một con ếch, loài thường được dùng làm mồi nhử cá **Mồi cá** hay chính xác
**Lợn rừng lai** hay **Heo rừng lai** (_Sus scrofa_ x _Sus scrofa domesticus_) là một giống lai giữa một con lợn rừng và lợn nhà. Thông thường, lợn rừng lai là con lai giữa lợn
nhỏ|350x350px| **Tác** **động môi trường của việc đánh bắt** bao gồm các vấn nạn như số lượng cá hiện tại, đánh bắt quá mức, nghề cá và quản lý ngành thủy sản; cũng như tác
Bao cao su Durex Invisible sở hữu thiết kế rộng rãi, cỡ lớn 56mm nhằm đem lại cảm giác thoải mái mà vẫn đảm bảo ôm khít vừa vặn, an toàn cho sức khỏe cả
**Cá sấu** là các loài thuộc họ **Crocodylidae** (đôi khi được phân loại như là phân họ **Crocodylinae**). Thuật ngữ này cũng được sử dụng một cách lỏng lẻo hơn để chỉ tất cả các
nhỏ|phải|Một con cá rô đồng **Cá rô** là một tên gọi thông dụng tại Việt Nam, dùng chung cho một số loài cá thuộc bộ Cá vược, trong đó có nhiều loài thuộc về Chi
nhỏ|phải|Một câu thủ đang bắt được một con [[cá vược]] **Câu cá vược** là việc thực hành câu các loài cá vược. Đây là một trong những trò câu cá giải trí phổ biến ở
:_Xem những nghĩa khác của cà phê tại trang Cà phê (định hướng)_ Cổng vào nơi tổ chức tuần lễ văn hóa cà phê tổ chức tại Hà Nội nhằm tôn vinh cây cà phê
**Cá pecca châu Âu** (danh pháp hai phần: **_Perca fluviatilis_**) là một loài cá pecca săn mồi được tìm thấy ở châu Âu và châu Á. Trong một số khu vực được gọi là pecca
nhỏ|phải|Một con cá mồi trắng **Cá mồi trắng** (tiếng Anh: _Whitebait_) là thuật ngữ chung chỉ những con cá nhỏ ăn được của nhiều loài cá khác nhau và để làm cá mồi. Cá trích
nhỏ|phải|Cá rô phi **Nuôi cá rô phi** là hoạt động nuôi các loài cá rô phi để tạo nguồn cung cấp thực phẩm cho con người. Cá rô phi là một loại cá tăng trưởng
**Họ Cá hiên** hay **họ Cá khiên** (danh pháp khoa học: **_Drepaneidae_**, từ gốc tiếng Hy Lạp có nghĩa là cái liềm) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes),
**Bộ Cá bống** (danh pháp khoa học: **Gobiiformes**) là một bộ cá vậy tia. Trước đây, chúng được xếp như là phân bộ Gobioidei thuộc bộ Cá vược - bộ cá lớn nhất trên thế
Chim **bói cá nước** hoặc **Cerylinae** là một trong ba phân họ của chim bói cá, và cũng được biết đến như là **chim bói cá cerylid.** Tất cả sáu loài sinh sống ở châu
**Người Gia Rai**, còn gọi là **Jarai** (**Jrai**) hay **Ană Krai** (con của rồng), là một dân tộc cư trú ở vùng Tây Nguyên của Việt Nam, đa số là tại Gia Lai và một
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
Tiểu quốc **J'rai** (_Ala Car P'tao Degar_, _Dhung Vijaya_, **Nam Bàn**) là một tiểu quốc cổ của các bộ tộc Nam Đảo ở Tây Nguyên, Việt Nam với bộ tộc nòng cốt là người Gia
Thương hiệu: DurexQuy cách: 10 bao/ HộpNhiều bôi trơn kết hợp tính năng Siêu mỏng chân thật - Vô hìnhBao cao su Durex Invisible sở hữu thiết kế rộng rãi, size 52mm nhằm đem lại
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
phải|nhỏ|Sông Lòng Tàu khi đổ vào vịnh Gành Rái nhỏ|phải|Bản đồ năm 1838, trích từ _An Nam Đại Quốc Họa Đồ_ của Giáo sĩ Taberd vẽ rõ cửa Cần Giờ **Vịnh Gành Rái** là vụng
**Cá rô phi** là tên thông thường của một nhóm loài cá nước ngọt phổ biến, nhưng một số loài trong chúng cũng có thể sống trong các môi trường nước lợ hoặc nước mặn,
Bao cao su Durex Invisible sở hữu thiết kế rộng rãi, cỡ lớn 52mm nhằm đem lại cảm giác thoải mái mà vẫn đảm bảo ôm khít vừa vặn, an toàn cho sức khỏe cả
THÔNG TIN SẢN PHẨM Durex là nhãn hiệu hàng đầu thế giới về sức khỏe tình dục. Durex không chỉ sản xuất các sản phẩm bao cao su vượt chuẩn thế giới mà còn đem
Durex là nhãn hiệu hàng đầu thế giới về sức khỏe tình dục. Durex không chỉ sản xuất các sản phẩm bao cao su vượt chuẩn thế giới mà còn đem lại các loại gel