✨Brom dioxide

Brom dioxide

Brom dioxide là hợp chất hóa học bao gồm brom và oxy với công thức BrO2. Hợp chất này tạo thành các tinh thể màu vàng Nó có tính chất tương tự như chlor dioxide.

Phản ứng

Brom dioxide được tạo thành khi cho dòng điện chạy qua hỗn hợp khí brom và khí oxy ở nhiệt độ và áp suất thấp. Brom dioxide cũng có thể được hình thành bằng cách xử lý khí brom với ozon trong trichlorofluoromethan ở -50 °C.

Khi trộn với base (điển hình là NaOH), brom dioxide tạo ra anion bromide và bromat: :6BrO2 + 6NaOH → NaBr + 5NaBrO3 + 3H2O

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Brom dioxide** là hợp chất hóa học bao gồm brom và oxy với công thức BrO2. Hợp chất này tạo thành các tinh thể màu vàng Nó có tính chất tương tự như chlor dioxide.
**Lưu huỳnh dioxide **(hay còn gọi là _anhydride sunfurơ_, _lưu huỳnh(IV) Oxide_, _sulfur dioxide_) là một hợp chất hóa học với công thức **SO2**. Chất khí này là sản phẩm chính của sự đốt cháy
**Dibrom oxide** là một hợp chất hóa học bao gồm brom và oxy có công thức hóa học **Br2O**. Nó là một chất rắn màu nâu sẫm, bền dưới -40 ℃ và được sử dụng
thumb|Một liên kết cộng hóa trị H2 hình thành (bên phải) nơi mà hai [[nguyên tử hydro chia sẻ hai electron.]] **Liên kết cộng hóa trị**, còn gọi là **liên kết phân tử** là một
**Bromobenzen** là một hydrocarbon thơm chứa halogen, có công thức phân tử là C6H5Br. Nó là một chất lỏng không màu mặc dù các mẫu cũ hơn có thể có màu vàng. Nó là một
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
Trong hóa học, **tự oxy hóa khử** hay **dị phân, dị ly** ( hoặc _dismutation_) là một phản ứng oxy hóa khử trong đó nguyên tử của một nguyên tố có trạng thái oxy hóa
**Nhóm carbon** hay **nhóm nguyên tố 14** là một nhóm trong bảng tuần hoàn gồm các nguyên tố carbon (C), silic (Si), germani (Ge), thiếc (Sn), chì (Pb) và flerovi (Fl). Nhóm này nằm trong
**Lưu huỳnh tetrafluoride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **SF4**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng khí ở các điều kiện chuẩn. Nó là một chất ăn mòn, giải
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Silic** là là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Si** và số nguyên tử 14. Đây là một chất rắn kết tinh cứng, giòn có ánh kim màu xanh xám và là một
**Kẽm** là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có ký hiệu là **Zn** và số nguyên tử là 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn. Kẽm là nguyên
**Natri bisulfit**, **natri hydrosulfit** tên gọi của hợp chất hoá học có công thức NaHSO3. Natri bisulfit là chất phụ gia có số E là E222. Natri bisulfit có thể được điều chế bằng cách
:_Đối với hydrocarbon no chứa một hay nhiều mạch vòng, xem Cycloalkan._ nhỏ|Công thức cấu tạo của [[methan, alkan đơn giản nhất]] **Alkan** (tiếng Anh: _alkane_ ) trong hóa hữu cơ là hydrocarbon no không
nhỏ|Hình vẽ minh hoạ các trạng thái của các phân tử trong các pha rắn, lỏng và khí. [[Sơ đồ pha đặc trưng. Đường chấm thể hiện ứng xử không theo quy luật của nước.
**Natri thiosulfat** (Na2S2O3) là một hợp chất tinh thể không màu thường ở dạng ngậm 5 nước, Na2S2O3•5H2O, một chất tinh thể đơn tà nở hoa còn gọi là natri hyposulfit hay "hypo". Anion thiosulfat
nhỏ| Một buret và [[Bình tam giác|bình tam giác (đánh số 1) được dùng để chuẩn độ acid-base .]] **Chuẩn độ** là một phương pháp định lượng phổ biến trong hóa học phân tích dùng
Xem xét về môi trường, **Độ mặn** hay **độ muối** được ký hiệu S‰ (S viết tắt từ chữ _salinity_ - độ mặn) là tổng lượng (tính theo gram) các chất hòa tan chứa trong
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Chlor** (hay **clo**, danh pháp IUPAC là **chlorine**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Cl** và số nguyên tử bằng 17, thường tồn tại ở phân tử
**Acid propionic** (danh pháp khoa học **acid propanoic**) là một acid carboxylic có nguồn gốc tự nhiên với công thức hóa học CH3CH2COOH. Ở trạng thái tinh khiết và trong điều kiện thông thường, acid
**Livermori** (phát âm như "li-vơ-mo-ri"; tên quốc tế: _livermorium_), trước đây tạm gọi **ununhexi** (phát âm như "un-un-héc-xi"; tên quốc tế: _ununhexium_), là nguyên tố tổng hợp siêu nặng với ký hiệu **Lv** (trước đây
_Về chất sát trùng, xem natri metabisunfit. Về chất khử, xem natri đithionit._ **Natri đithionat** Na2S2O6 là một hợp chất quan trọng trong hóa vô cơ. Nó còn có tên là **đinatri đithionat**, **natri hyposunfat**,
**Trạng thái oxy hóa** hay **số oxy hóa** (hai khái niệm không hẳn đồng nhất) là số chỉ mức oxy hóa của nguyên tử của nguyên tố hóa học trong một hợp chất hóa học.
thumb|right|Đèn halogen hoạt động với tấm bảo vệ được gỡ ra thumb|right|Đèn halogen nằm phía sau một bộ lọc UV tròn. Một bộ lọc riêng được gắn với một số đèn halogen để loại bỏ
**Chuyển vị** **Hofmann** là phản ứng hữu cơ mà chất phản ứng là một amide chuyển thành sản phẩm là amin bậc 1 có ít hơn 1 carbon. giữa|nhỏ|600x600px| Chuyển vị Hofmann. Tên phản ứng
thumb|upright|Một ống son môi thumb|Một phụ nữ đang thoa son môi **Son môi** là mỹ phẩm có chứa sắc tố, dầu, sáp, chất làm mềm da; có tác dụng tô thoa tạo màu sắc, tạo
**Sulfide** (tên hệ thống **sulfanedide** và **sulfide(2−)**) là một anion vô cơ của lưu huỳnh với công thức hóa học là S2− hoặc một hợp chất chứa một hoặc nhiều ion S2−. Nó góp phần
thumb|Một bóng đèn LED 230V, đui đèn cỡ trung bình (E27), công suất 10 [[Watt, 806 Lumen]] thumb|Một bóng đèn LED dây tóc có điện áp 230V với đui đèn E27. Sợi dây tóc bóng đèn trong