nhỏ|phải|Một người Awa làm hướng dẫn viên
Bộ tộc Awá hay bộ lạc Awá là một bộ tộc người da đỏ bản địa sinh sống tại lưu vực sông Amazon của Brasil. Đây là một trong những bộ tộc du mục cuối cùng ở Amazon đang phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cho nạn khai thác rừng, đốn gỗ và di dân chiếm đất bất hợp pháp.
Đời sống
Số dân
Bộ tộc Awá, hiếm khi được nhìn thấy tại khu vực Amazon của Brasil, được phát hiện lần đầu vào giữa những năm 1970. Hiện bộ tộc có khoảng 335 đến 360 người liên lạc được với thế giới bên ngoài và khoảng 60-100 người được tin là đang ẩn náu trong các khu rừng. Họ sống ở sông Amazon dọc theo biên giới Brazil - Peru.
Đời sống
nhỏ|phải|Một ngôi nhà của người Awa
Người Awá đánh bắt cá trong những dòng suối trên mảnh đất của mình và họ rất thích món thịt rùa. Đàn ông Awá là những tay thợ săn lành nghề và lão luyện, họ tự làm lấy mũi tên, cung tên cho mình với những chiếc cung và mũi tên tự chế. Người dân bộ tộc Awá sống chủ yếu dựa vào rừng do tập quán săn bắt và hái lượm khiến cuộc sống của người Awá phụ thuộc rất nhiều vào rừng xanh. Những bà mẹ người Awá địu con trên một tấm vải vắt ngang người, trước đây làm từ sợi cây cọ và nay là bằng vải. Một số người già sống trong một căn lều lợp bằng lá dừa cùng với những con thú cưng, hằng ngày, họ vẫn vào rừng để kiếm thức ăn. Trẻ em thường tới tắm và chơi đùa ở những con lạch.
Thể chất
Do sống biệt lập và không tiếp xúc với thế giới văn minh, cơ thể của người Awá rất nhạy cảm với những loại bệnh của thế giới bên ngoài. Một con số thống kê cho thấy, khoảng 50% những người tiếp xúc với thế giới bên ngoài đã chết trong vòng một năm do thiếu miễn dịch đối với các loại bệnh lạ.
Nguy cơ biến mất
Bộ tộc này được xem là bộ tộc bị đe dọa nhất thế giới khi những đối tượng xâm chiếm bất hợp pháp, chủ trang trại và những người di cư tới chiếm đất vài khai thác gỗ bất hợp pháp trên mảnh đất của họ. Bi kịch diệt chủng của cả bộ tộc này bắt đầu khi những người được mệnh danh là văn minh xuất hiện và xây dựng các khu định cư bất hợp pháp, khai thác gỗ.
Người dân từ các vùng khác đổ xô đến vùng đất của người Awá, xây dựng các khu định cư bất hợp pháp và các trại chăn nuôi gia súc. Sau đó, họ thuê các tay súng tàn sát những người trong bộ tộc Awá dám đứng lên bảo vệ vùng đất nơi mình sinh sống. Nhiều người Awá thậm chí tận mắt nhìn thấy gia đình mình bị xóa sổ một cách thảm khốc.
Nỗ lực bảo vệ
Nhóm luật sư Survival International đang thực hiện một chiến dịch với hy vọng cứu bộ tộc này khỏi những kẻ xâm lấn đất. Fiona Watson, giám đốc Survival International cho rằng "Khi những khu rừng bị phá hủy, họ cũng sẽ biến mất hoặc chết"
Colin Firth đã cho ra mắt một phim tài liệu ngắn về một bộ tộc đang đứng bên bờ diệt chủng. Bộ phim tái hiện mối quan hệ khăng khít giữa 355 người còn sót lại của bộ lạc Awá và rừng rậm Amazon huyền bí với những cảnh leo trèo, hái lượm, trẻ em vui đùa với thú rừng, phụ nữ vắt từng giọt sữa tươi để nuôi sống chú khỉ con... Bộ phim là một phần trong chiến dịch mang tên Bộ tộc bị đe dọa nghiêm trọng nhất trên thế giới nhằm kêu gọi Chính phủ Brasil hành động đế cứu lấy tộc người này.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một người Awa làm hướng dẫn viên **Bộ tộc Awá** hay **bộ lạc Awá** là một bộ tộc người da đỏ bản địa sinh sống tại lưu vực sông Amazon của Brasil. Đây là một
nhỏ|phải|Một bộ tộc bản địa trong rừng rậm **Bộ lạc** hay **bộ tộc** là một hình thức tổ chức xã hội theo kiểu nhóm xã hội trong lịch sử phát triển của loài người. Bộ
phải|[[Vườn Nhật Bản rộng rãi của Suizenji Jojuen, tại thành phố Kumamoto]] là một gia tộc Nhật Bản, có nguồn gốc từ Thiên hoàng Seiwa (850-880) và là một nhánh của gia tộc Minamoto, qua
**Seni Awa Camara** (sinh c. 1945) là một nhà điêu khắc người Sénégal từ nhóm dân tộc Diola. Bà sinh ra ở Bignona, nơi cô vẫn sống và làm việc. Bà tạo ra các tác
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời
là một manga Nhật Bản dài kỳ do Mizuho Kusanagi sáng tác, đăng dài kỳ trên tạp chí _shōjo_ manga của Hakusensha là _Hana to Yume_ từ tháng 8 năm 2009. Manga đã được tổng
(9 tháng 5 năm 1147 - 9 tháng 2 năm 1199) là vị tướng thiết lập chế độ Mạc phủ, sáng lập "nền chính trị võ gia", khởi xướng truyền thống "thực quyền thuộc kẻ
hay **chiến tranh Minh Trị Duy tân**, là một cuộc nội chiến ở Nhật Bản diễn ra từ năm 1868 đến năm 1869 giữa quân đội của Mạc phủ Tokugawa đang cầm quyền và những
thumb|Một bé gái dân tộc [[Người Terena|Terena]] **Thổ dân tại Brasil** (), hay **Người Brasil gốc** (), gồm một nhóm nhiều dân tộc thiểu số sống tại vùng ngày nay là Brasil từ trước khi
là một samurai sống vào thời Bakumatsu và thời Minh Trị. Ông là _daimyō_ thứ 9 của phiên Aizu và _Kyōto Shugoshoku_ (Thủ hộ Kyoto). Trong chiến tranh Boshin, đích thân ông lãnh đạo cả
**Y Điêng** (sinh năm 1928) là một tác giả và nhà dân tộc học người Ê Đê đến từ huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên, Việt Nam. Hồi còn trẻ tuổi, ông từng tham gia
**Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội**, thường dược biết đến dưới tên giao dịch **Viettel** hay **Tập đoàn Viettel**, là một tập đoàn viễn thông và công nghệ Việt Nam được thành
**_Kasuga Maru_** (春日丸) là một tàu chiến gỗ chạy bằng động cơ hơi nước của Nhật Bản thời Bakumatsu và đầu thời kỳ Minh Trị, phục vụ hải quân Phiên Satsuma, và sau đó là
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
**_Human Planet_** là một chương trình truyền hình phim tài liệu của Anh, dài 8 tập, được sản xuất bởi đài BBC cộng tác với kênh Discovery và BBC Worldwide. Chương trình miêu tả con
right|thumb|Bản đồ Nhật Bản năm 1789 do [[Daikokuya Kōdayū vẽ.]] Đây là danh sách không đầy đủ của các _phiên_ (Han) chính thời Tokugawa. Phiên được hình thành dựa trên cơ sở hiệu quả của
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
nhỏ|260x260px|Một bức tranh mô tả chi tiết các cảnh trong _Bình gia truyện._ là một tác phẩm văn học thuộc thể loại sử thi của Nhật Bản được sáng tác vào khoảng năm 1330, nói
nhỏ|[[Shimazu Nariakira, daimyo của lãnh địa Satsuma, trong bức hình chụp đage của Ichiki Shirō]] () là những lãnh chúa phong kiến từ thế kỷ 10 đến đầu thế kỷ 19 ở Nhật Bản thần
là một cuộn tranh (cuộn tranh truyền thống của Nhật Bản) được vẽ vào giữa thế kỉ 13. Bên cạnh việc lấy cảm hứng từ cuốn nhật ký riêng tư () của Murasaki Shikibu, một
là _shikken_ (quan chấp chính) thứ hai thuộc tộc Hōjō của Mạc phủ Kamakura và cũng là người đứng đầu tộc Hōjō. Ông ấy là đứa con trai thứ hai của Hōjō Tokimasa. Ông trở
, là nơi thờ phụng những người lính tử trận vì đã chiến đấu cho Thiên hoàng. Tiền thân của đền thờ này là Tōkyō Shōkonsha (東京招魂社 hay Đông Kinh Chiêu Hồn xã), "đền gọi
**_Rosario to Vampire_** (ロザリオとバンパイア) là một loạt manga được viết và minh họa bởi Ikeda Akihisa. Câu chuyện xoay nhân vật Tsukune Aono một anh chàng vô tình ghi danh mình vào học viện nơi
là một chức quan quân sự thời phong kiến ở Nhật Bản. Chức vụ này ban đầu do _shōgun_ chỉ định để giám sát một hoặc nhiều hành tỉnh ở Nhật Bản. Chức vụ này
**Mitsubishi F-1** là một loại máy bay phản lực tiêm kích của Lực lượng Phòng vệ trên không Nhật Bản (JASDF) và là máy bay chiến đấu đầu tiên do Nhật Bản tự nghiên cứu,
**Graz** (; tiếng Slovene: _Gradec_, tiếng Séc: _Štýrský Hradec_) là thành phố thủ phủ của bang Steiermark và là thành phố lớn thứ hai tại Áo chỉ sau Viên. Tính đến ngày 1 tháng 1
là Thiên hoàng thứ 105 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm 1526 đến năm 1557. Việc ông có hiệu là Go-Nara hàm ý chỉ sự hoài
thumb|Bản đồ các vùng hành chính của Nhật Bản vào năm 1600, từ Murdoch và Yamagata. thumb|Bản đồ các vùng hành chính của Nhật Bản trong [[thời kỳ Kamakura tới năm 1868.]] **Lệnh chế quốc**
**Tōgō Heihachirō** (東鄉平八郎; Hán-Việt: _Đông Hương Bình Bát Lang_; 27 tháng 1 năm 1848 – 30 tháng 5 năm 1934) là một võ sĩ Nhật Bản và là một quân nhân trong Hải quân Đế
**George Hunt Williamson** (9 tháng 12, 1926 – Tháng 1, 1986), còn gọi là _Michael d'Obrenovic_ và _Anh Philip_, là một người tiếp xúc UFO, nhà ngoại cảm và tác giả siêu hình người Mỹ
**USS _Piper_ (SS-409/AGSS-409)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**** diễn ra vào ngày 25 tháng 1 năm 1573 tại tỉnh Totomi, Nhật Bản. Đây là một trong những trận đáng nổi tiếng trong cuộc đời binh nghiệp của Takeda Shingen, và là một
**Nhóm ngôn ngữ Kuki-Chin** (còn được gọi là **ngữ quần Mizo**, **ngữ quần** **Kukish** hoặc **ngữ quần Tạng-Miến Trung-Nam**) là một nhánh của 50 ngôn ngữ Hán-Tạng được nói ở đông bắc Ấn Độ, miền
**Rodney Agatupu Anoa'i** (2 tháng 10 năm 1966 – 23 tháng 10 năm 2000) là một đô vật chuyên nghiệp người Mỹ nổi tiếng trong thời gian thi đấu tại World Wrestling Federation (WWF) với
**Người Bắc Kinh**, trước đây gọi là **người vượn Bắc Kinh** (danh pháp hai phần: **_Homo erectus pekinensis_**, đồng nghĩa: **_Sinanthropus pekinensis_**), là một phân loài người đứng thẳng (_Homo erectus_). Các dấu vết khảo
**Utagawa Hiroshige** (, còn ; (Ca Xuyên Quảng Trùng), ), tên khai sinh: **Andō Hiroshige** ( (An Đằng Quảng Trùng)); 1797–12 tháng 10 năm 1858), là nghệ sĩ ukiyo-e người Nhật Bản và được
Ngày **28 tháng 1** là ngày thứ 28 trong lịch Gregory. Còn 337 ngày trong năm (338 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *98 - Sau cái chết của Nerva, Trajan được tôn làm
**Danh sách các trận đánh Nhật Bản** là danh sách được sắp xếp ra theo từng năm, từng thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yayoi * Hậu kỳ Thế kỷ 2:
là một viên quý tộc, nhà thơ _kanshi_ và sử gia đầu thời kỳ Heian. ## Tiểu sử Ono no Minemori sinh năm 778. Ông là con trai thứ ba của , __ (Phó tướng