nhỏ|Nhà vật lý [[Ludwig Boltzmann, người mà bộ não Boltzmann được đặt tên theo]]
Bộ não Boltzmann là một thí nghiệm tưởng tượng ngụ ý rằng khả năng để cho một bộ não hình thành một cách tự phát từ hư vô (với đầy đủ ký ức đã từng tồn tại trong vũ trụ của chúng ta) cao hơn là toàn bộ vũ trụ được hình thành theo cách mà giới vũ trụ học cho rằng đã thực sự xảy ra. Các nhà vật lý sử dụng thí nghiệm tưởng tượng về bộ não Boltzmann như một ví dụ về lập luận phản chứng khi phân tích các giả thuyết khoa học đối lập.
Ngược với các thí nghiệm tưởng tượng bộ não trong thùng về nhận thức và suy nghĩ, bộ não Boltzmann được sử dụng trong vũ trụ học và liên quan tới các giả định của chúng ta về nhiệt động lực học và sự phát triển của vũ trụ. Trong một khoảng thời gian đủ lâu, các thăng giáng (dao động) lượng tử có thể khiến cho các hạt vật chất cấu tạo nên một cách tự phát bất kỳ cấu trúc nào với độ phức tạp bất kỳ, thậm chí là một bộ não người với đầy đủ chức năng. Trong thí nghiệm tưởng tượng này, một bộ não Boltzmann là một bộ não được hình thành đầy đủ, với trọn vẹn ký ức của một đời người, và xuất hiện trong trạng thái cân bằng nhiệt động lực học. Bối cảnh này ban đầu chỉ liên quan tới một bộ não đơn lẻ với ký ức giả, nhưng nhà vật lý Sean Carroll đã chỉ ra có khả năng hơn là rằng tất cả các vật thể, ngay cả toàn bộ thế giới và các hệ mặt trời là các đối tượng Boltzmann trong một vũ trụ thăng giáng ngẫu nhiên.
Ý tưởng này được đặt theo tên nhà vật lý người Áo, Ludwig Boltzmann (1844–1906), người đã xuất bản một giả thuyết vào 1896, nhằm giải thích cho thực tế là vũ trụ không bất trật tự giống như ngành nhiệt động lực học mới nổi dường như đã dự đoán. Ông đã đưa ra một vài giải thích, mà một trong số đó là vũ trụ, ngay cả sau khi nó đã tiến triển tới trạng thái khả dĩ nhất khuếch tán và thiếu nổi bật (hay cân bằng nhiệt động), có thể thăng giáng tự phát tới một trạng thái trật tự hơn (hay entropy thấp) như vũ trụ mà chúng ta đang sống. Bộ não Boltzmann ban đầu được đưa ra như một sự vô lý để phản chứng cho giải thích này của Boltzmann về trạng thái entropy thấp của vũ trụ của chúng ta.
Bộ não Boltzmann được chú ý trở lại vào khoảng năm 2002, khi một số nhà vũ trụ học lo ngại rằng trong nhiều giả thuyết về Vũ trụ, những bộ não người có thể xuất hiện từ thăng giáng ngẫu nhiên với khả năng cao hơn nhiều; điều này dẫn đến kết luận rằng, theo thống kê, con người có khả năng đã sai về ký ức của họ trong quá khứ và trên thực tế có thể là các bộ não Boltzmann. Khi áp dụng với những giả thuyết gần đây hơn về đa vũ trụ, lập luận bộ não Boltzmann là một phần của vấn đề về độ đo cấu trúc của vũ trụ học chưa được giải quyết.
Vũ trụ Boltzmann
Năm 1896, nhà toán học Ernst Zermelo đề xướng một giả thuyết rằng định luật thứ hai của nhiệt động lực học là tuyệt đối hơn là thống kê. Zermelo củng cố giả thuyết của ông bằng cách chỉ ra rằng định lý đệ quy Poincaré cho thấy rằng entropy thống kê trong một hệ kín phải tiến triển tới một hàm tuần hoàn; do đó, Định luật thứ hai, tức là luôn quan sát được entropy tăng, không có khả năng là định luật thống kê về bản chất. Giả thuyết thứ hai và thay thế, được xuất bản năm 1896 nhưng được cho là của Ignaz Schütz, trợ lý của Boltzmann vào năm 1895, chính là bối cảnh "vũ trụ Boltzmann". Trong bối cảnh này, Vũ trụ trải qua phần lớn thời gian trong vĩnh hằng trong một trạng thái thiếu nổi bật của cái chết nhiệt; tuy nhiên, sau đủ thời gian cực kỳ dài, một thăng giáng nhiệt học cực kỳ hiếm cuối cùng sẽ xảy ra trong đó các nguyên tử sẽ bật vào nhau theo một cách chính xác để hình thành nên một tiểu cấu trúc tương đương với toàn bộ vũ trụ quan sát được của chúng ta. Boltzmann lập luận rằng, trong khi phần lớn vũ trụ là thiếu nổi bật, loài người không thấy được vào những vùng đó bởi vì chúng thiếu sự sống có trí tuệ; đối với Boltzmann, việc loài người chỉ thấy được phần trong của vũ trụ Boltzmann của họ là không đáng ngạc nhiên, bởi vì đó là nơi duy nhất mà sinh vật có trí tuệ sống. (Điều này có thể là sử dụng đầu tiên trong khoa học hiện đại của nguyên lý vị nhân).
Năm 1931, nhà thiên văn học Arthur Eddington chỉ ra rằng, bởi vì một thăng giáng lớn có khả năng thấp hơn theo bậc số mũ so với một thăng giáng nhỏ, những quan sát viên trong các vũ trụ Boltzmann sẽ ít hơn nhiều so với những quan sát viên trong những thăng giáng nhỏ hơn. Nhà vật lý Richard Feynman đã xuất bản một lập luận phản biện tương tự trong bộ sách Feynman Lectures on Physics được nhiều người đọc. Năm 2004, các nhà vật lý đã đưa quan sát của Eddington tới kết luận logic của nó: các quan sát viên đông đảo nhất trong một thời gian vĩnh hằng của các thăng giáng nhiệt sẽ là các "bộ não Boltzmann" tối thiểu xuất hiện trong một vũ trụ mà nếu không thì thiếu nổi bật.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Nhà vật lý [[Ludwig Boltzmann, người mà bộ não Boltzmann được đặt tên theo]] **Bộ não Boltzmann** là một thí nghiệm tưởng tượng ngụ ý rằng khả năng để cho một bộ não hình thành
Trong vật lý học (đặc biệt là trong cơ học thống kê), **phân phối Maxwell – Boltzmann** là một phân phối xác suất cụ thể được đặt theo tên của James Clerk Maxwell và Ludwig
thumb|alt=Một biểu đồ minh họa về ví dụ của máy Boltzmann.|Biểu đồ minh họa về một ví dụ của máy Boltzmann. Mỗi cạnh không có hướng đại diện cho sự phụ thuộc. Trong ví dụ
**Edward Uhler Condon** (2 tháng 3, 1902 – 26 tháng 3, 1974) là một nhà vật lý hạt nhân nổi tiếng người Mỹ, người tiên phong trong cơ học lượng tử và là người tham
thumb|274x274px|Tác phẩm minh họa cảnh [[Trái Đất bị thiêu trụi trong vài tỷ năm nữa khi Mặt Trời biến thành ngôi sao đỏ trong giai đoạn cuối.]] Tuy không thể biết trước chính xác tương
## Tác động Nhiều quá trình vật lý liên quan đến nhiệt độ, chẳng hạn như: * Các tính chất vật lý của vật chất bao gồm pha (rắn, lỏng, khí hoặc plasma), tỷ trọng,
**Học sâu** (tiếng Anh: **deep learning**, còn gọi là **học cấu trúc sâu**) là một phần trong một nhánh rộng hơn các phương pháp học máy dựa trên mạng thần kinh nhân tạo kết hợp
nhỏ|phải|Các vật chất ở dạng khí (nguyên tử, phân tử, ion) chuyển động tự do|279x279px**Chất khí** (tiếng Anh: Gas) là tập hợp các nguyên tử hay phân tử hay các hạt nói chung trong đó
nhỏ|250x250px|Xác suất của việc tung một số con số bằng cách sử dụng hai con xúc xắc. **Xác suất** (Tiếng Anh: _probability_) là một nhánh của toán học liên quan đến các mô tả bằng
Trong vật lý, **giới hạn Bekenstein** (đặt tên theo Jacob Bekenstein) là một chặn trên cho entropy , hay thông tin , có thể được chứa trong một vùng không gian hữu hạn với một
Quan sát cho rằng việc mở rộng của vũ trụ sẽ tiếp tục mãi mãi. Nếu vậy, vũ trụ sẽ lạnh khi nó mở rộng, cuối cùng trở nên quá lạnh để duy trì sự
**Josiah Willard Gibbs** (11 tháng 2 năm 1839 - 28 tháng 4 năm 1903) là một nhà khoa học người Mỹ đã có những đóng góp lý thuyết đáng kể cho vật lý, hóa học
**Max Karl Ernst Ludwig Planck** (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do
**James Clerk Maxwell** (13 tháng 6 năm 1831 – 5 tháng 11 năm 1879) là một nhà toán học, một nhà vật lý học người Scotland. Thành tựu nổi bật nhất của ông đó là thiết
:_Với entropy trong lý thuyết thông tin, xem entropy thông tin. Kết hợp của cả hai, xem Entropy trong nhiệt động học và lý thuyết thông tin. Với các cách dùng khác, xem Entropy (định
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
Trong vật lý, đặc biệt là trong cơ học thống kê, **đảo ngược mật độ** xảy ra khi một hệ thống (chẳng hạn như một nhóm nguyên tử hoặc phân tử) tồn tại ở một
thumb|Hệ đo lường Quốc tế SI sau định nghĩa lại: Các đơn vị cơ bản được định nghĩa dựa trên các [[hằng số vật lý với giá trị số đặt cố định và dựa trên
nhỏ| Mặt trời có độ sáng nội tại là . Trong thiên văn học, năng lượng này tương đương với một [[độ sáng của Mặt Trời, thể hiện bằng biểu tượng _L_⊙. Một ngôi sao
**Graz** (; tiếng Slovene: _Gradec_, tiếng Séc: _Štýrský Hradec_) là thành phố thủ phủ của bang Steiermark và là thành phố lớn thứ hai tại Áo chỉ sau Viên. Tính đến ngày 1 tháng 1
Thuật ngữ **nhiệt động học** (hoặc **nhiệt động lực học**) có hai nghĩa: # Khoa học về nhiệt và các động cơ nhiệt (**nhiệt động học cổ điển**) # Khoa học về các hệ thống
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
[[Siêu máy tính song song hàng loạt Blue Gene/P của IBM]] **Tính toán song song** (tiếng Anh: _Parallel computing_), là một hình thức tính toán trong đó nhiều phép tính và tiến trình được thực
right|thumb|upright=1.35|alt=Graph showing a logarithmic curve, crossing the _x_-axis at _x_= 1 and approaching minus infinity along the _y_-axis.|[[Đồ thị của hàm số|Đồ thị của hàm logarit cơ số 2 cắt trục hoành tại và đi
nhỏ|Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Trong vật lý, **năng lượng** là đại lượng vật lý mà phải được **chuyển** đến một đối tượng để thực hiện một công trên, hoặc để
nhỏ|Bìa quyển _Kimiya-yi sa'ādat_ (bản 1308) của nhà giả thuật Hồi giáo Ba Tư Al-Ghazali được trưng bày tại Bibliothèque nationale de France. **Lịch sử ngành hóa học** có lẽ được hình thành cách đây
thumb|nhỏ|Hình 1: helicase tác động chính vào liên kết hydro (vạch ngang màu đỏ), góp phần tháo xoắn và tách hai đoạn mạch. **Helicase** là enzym dãn xoắn và tách mạch kép của acid nucleic
**Phương trình Navier-Stokes**, là hệ các phuơng trình đạo hàm riêng miêu tả dòng chảy của các chất lỏng và khí (gọi chung là chất lưu), được đặt theo tên của kỹ sư-nhà vật lý
Một hạt nhân nguyên tử ở trạng thái plasma với những tia plasma mở rộng từ [[điện cực bên trong tới lớp thủy tinh cách điện bên ngoài, tạo ra nhiều chùm sáng.]] **Plasma** ()
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**Chất bán dẫn** (tiếng Anh: **_Semiconductor_**) là chất có _độ dẫn điện_ ở mức trung gian giữa chất dẫn điện và chất cách điện. Chất bán dẫn hoạt động như một chất cách điện ở
**Vật lý thống kê** là một ngành trong vật lý học, áp dụng các phương pháp thống kê để giải quyết các bài toán liên quan đến các hệ chứa một số rất lớn những
phải|nhỏ|469x469px| Điểm kì dị tại và hai không điểm trên đường tới hạn. **Hàm** **zeta Riemann** hoặc **hàm zeta Euler-Riemann**, , là một hàm số một biến phức, là kết quả thác triển giải
Khí quyển Sao Hỏa chụp nghiêng (có sử dụng kính lọc đỏ) bởi [[vệ tinh Viking cho thấy các lớp bụi lơ lửng cao đến 50 km]] Sao Hỏa lộ ra như một sa mạc
**Mạng Hopfield** là một dạng mạng nơ-ron nhân tạo học định kỳ do John Hopfield sáng chế. Mạng Hopfield đóng vai trò như các hệ thống bộ nhớ có thể đánh địa chỉ nội dung
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
**Lise Meitner**, ForMemRS (7 tháng 11 năm 1878 – 27 tháng 10 năm 1968), là một nhà vật lý người Áo, sau đó thành người Thụy Điển, người đã làm nghiên cứu về phóng xạ
**Hằng số Planck** là một hằng số vật lý cơ bản, ký hiệu bằng , có tầm quan trọng to lớn trong cơ học lượng tử. Năng lượng của một photon bằng tần số của
Nước từ trên một tấm [[kính phản quang dưới ảnh hưởng của từ trường mạnh từ thỏi nam châm phía dưới.]] Video: Nước từ bị chìm xuống khi cho vào dung dịch nước đường. Đường