✨Bộ Chiến tranh Hoa Kỳ

Bộ Chiến tranh Hoa Kỳ

phải|Huy hiệu [[Bộ Lục quân Hoa Kỳ|Bộ Lục quân, để so sánh.]]

Bộ Chiến tranh Hoa Kỳ (United States Department of War), cũng còn gọi là Phòng Chiến tranh (War Office), từng là một bộ cấp nội các của Chính phủ liên bang Hoa Kỳ. Thoạt đầu bộ chịu trách nhiệm đối với sự hoạt động và duy trì Lục quân Hoa Kỳ. Bộ cũng từng chịu trách nhiệm đối với các vấn đề của hải quân cho đến khi Bộ Hải quân Hoa Kỳ được thành lập vào năm 1798, và chịu trách nhiệm đối với không lực có căn cứ trên bộ cho đến khi Bộ Không quân được thành lập vào năm 1947.

Bộ Chiến tranh tồn tại từ năm 1789 cho đến ngày 18 tháng 9 năm 1947 khi nó được đổi tên thành Bộ Lục quân, và trở thành một bộ phận của Tổ chức Quân sự Quốc gia (National Military Establishment) liên hợp, mới thành lập. Chẳng bao lâu sau đó vào năm 1949, Tổ chức Quân sự Quốc gia được đổi tên lại thành Bộ Quốc phòng trong đó Bộ Lục quân là một bộ phận cho đến ngày nay.

Lịch sử

Bộ trưởng Chiến tranh Hoa Kỳ đầu tiên là Henry Knox.

Trong những năm đầu, từ giữa 1797 và 1800, Bộ Chiến tranh có tổng hành dinh đặt trong một ngôi nhà nằm ở góc Đường số 5 và Đường Chestnut trong thành phố Philadelphia. Năm 1820, tổng hành dinh của bộ được di chuyển vào trong một tòa nhà tại Washington, D.C. ở góc Đường 17 và Đại lộ Pennsylvania, khu định hướng Tây Bắc, gần Nhà Trắng. Tòa nhà Bộ Chiến tranh được thay bằng một tòa nhà mới xây vào năm 1888. Nó hiện nay là Tòa nhà Cựu Văn phòng Hành chính (Old Executive Office Building), được xây trên cùng vị trí của tòa nhà trước đó.

Vào thập niên 1930, Bộ Chiến tranh bị giảm chỗ văn phòng cho Bộ Ngoại giao, và Nhà Trắng cũng đang cần thêm chỗ cho văn phòng. Vào tháng 8 năm 1939, Bộ trưởng Chiến tranh Harry H. Woodring cùng với Quyền Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ là George C. Marshall dời văn phòng của mình vào Tòa nhà Munitions. Tòa nhà này là một nơi tạm bợ được xây dựng trên Khu dạo chơi Quốc gia (National Mall) trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Vào cuối thập niên 1930, một tòa nhà của Bộ Chiến tranh được xây dựng ở góc Đường 21 và Đường C trong khu Foggy Bottom, nhưng khi hoàn thành nó vẫn không giải quyết được vấn đề chỗ văn phòng của bộ và rồi sau đó được dành cho Bộ Ngoại giao.

Khi nhận nhiệm sớ ngay lúc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ ở châu Âu, Bộ trưởng Chiến tranh Henry L. Stimson đối diện với tình hình của bộ bị phân tán trong nhiều tòa nhà khắp Washington, D.C. cũng như Maryland và Virginia, và Tòa nhà Munitions cũng bị chật chỗ. Ngày 29 tháng 7 năm 1941, Quốc hội Hoa Kỳ cho phép chi tiêu ngân quỹ để xây tòa nhà mới cho Bộ Chiến tranh tại Arlington, Virginia. Tòa nhà này sẽ có sức chứa toàn bộ các ban ngành của bộ Khi Lầu Năm Góc được xây dựng hoàn thành vào năm 1943, Bộ trưởng Chiến tranh rời Tòa nhà Munitions và bộ bắt đầu di chuyển vào trong Ngũ Giác Đài.

Tổ chức

Bộ Chiến tranh do Bộ trưởng Chiến tranh lãnh đạo. Bộ trưởng là thành viên trong nội các của Tổng thống Hoa Kỳ.

Đạo luật An ninh Quốc gia 1947 nhập Bộ Chiến tranh và Bộ Hải quân thành Tổ chức Quân sự Quốc gia (National Military Establishment) mà sau đó trở thành Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ. Cùng ngày đạo luật được ký, Sắc lệnh hành chính số 9877 giao các chức năng và trách nhiệm quân sự chính yếu, đối với các chức năng của cựu Bộ Chiến tranh mà giờ đây đã được chia thành hai, Bộ Lục quân Hoa Kỳ và Bộ Không quân Hoa Kỳ.

Theo sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các chính phủ đã đi đến kết luận rằng việc sử dụng từ "chiến tranh", nếu không thừa nhận, là một thái độ hiếu chiến chớ không phải là một sự sẵn sàng chiến đấu. Vì thế, cuối thập niên 1940 và trong thập niên 1950 nhiều nước trên thế giới đã thay từ "chiến tranh" bằng từ "quốc phòng".

Con dấu của bộ

Thời điểm "MDCCLXXVIII" và dòng chữ "War Office" (Phòng Chiến tranh) là dấu hiệu rõ nét về gốc của con dấu. Thời điểm (1778) cho thấy năm con dấu được sử dụng. Thuật ngữ "War Office" được sử dụng trong thời cách mạng, và nhiều năm sau đó, có liên quan đến ''' Tổng hành dinh của Lục quân'''.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Huy hiệu [[Bộ Lục quân Hoa Kỳ|Bộ Lục quân, để so sánh.]] **Bộ Chiến tranh Hoa Kỳ** (_United States Department of War_), cũng còn gọi là **Phòng Chiến tranh** (_War Office_), từng là một bộ
**Chiến tranh Hoa Kỳ – México**, còn được gọi là **Chiến tranh México** tại Mỹ và ở México với tên gọi là **Intervención estadounidense en México** (_sự can thiệp của Hoa Kỳ tại México_), là
**Cuộc chiến tranh Philippines-Mỹ** (còn gọi là **Chiến tranh Philippines**, **Cuộc nổi dậy Philippines**, **Cuộc nổi dậy Tagalog**; tiếng Tagalog: _Digmaang Pilipino-Amerikano_, tiếng Tây Ban Nha: _Guerra Filipino-Estadounidense_, tiếng Anh: _Philippine-American War_) là một cuộc
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
nhỏ|[[Dwight F. Davis tuyên thệ nhận chức Bộ trưởng Chiến tranh năm 1925. Cựu Bộ trưởng Chiến tranh John W. Weeks và Thẩm phán trưởng Hoa Kỳ William Howard Taft đứng bên cạnh ông.]] nhỏ|Cờ
**Chiến dịch Urgent Fury** hay **Chiến tranh Hoa Kỳ – Grenada** là cuộc tấn công và đổ bộ của Hoa Kỳ vào quốc đảo Grenada, cách Venezuela 100 dặm (160 km) về phía bắc, vào
**Bộ Hải quân Hoa Kỳ** (_United States Department of the Navy_) được thành lập bằng một đạo luật của Quốc hội Hoa Kỳ vào ngày 30 tháng 4 năm 1798 để cung ứng hỗ trợ
**Bộ Lục quân Hoa Kỳ** (_Department of the Army)_ là một trong ba bộ quân chủng nằm dưới quyền của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ. Bộ do Bộ trưởng Lục quân Hoa Kỳ, một viên
thumb|Con dấu của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ. Dưới đây là danh sách **các cơ quan** thuộc **_Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ (DoD)_** mà trước đây được biết đến với tên gọi **Tổ chức Quân
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
**Không lực Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Air Force_; viết tắt: **USAF**), cũng được gọi là **Không quân Hoa Kỳ** hay đơn giản hơn là **Không quân Mỹ**, là một quân chủng của Quân
**Chiến tranh Hoa Hồng** là một loạt các cuộc nội chiến tranh giành vương vị nước Anh giữa những người ủng hộ hai dòng họ Lancaster và York. Cuộc chiến diễn ra trong các giai
thumb|[[s:Adolf Hitler's Declaration of War against the United States|Hitler thông báo về việc tuyên chiến với Hoa Kỳ tại Quốc hội, 11 tháng 12 năm 1941]] Vào ngày 11 tháng 12 năm 1941, vài ngày
**Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ** (_United States Department of Defense_, viết tắt là **DoD**, **USDOD** hoặc **DOD**) là một bộ hành chính của chính phủ liên bang Hoa Kỳ, chịu trách nhiệm điều phối và
[[Tổng thống Hoa Kỳ Franklin D. Roosevelt ký văn bản tuyên bố chiến tranh với Đức Quốc xã ngày 11 tháng 12 năm 1941.]] **Tuyên bố chiến tranh** hoặc gọi ngắn gọn là **tuyên chiến**,
**Bộ Nội vụ Hoa Kỳ** (_United States Department of the Interior_ hay viết tắt là _DOI_) là một bộ trong nội các của Chính phủ Hoa Kỳ. Bộ này điều hành và bảo quản hầu
Một loạt các cuộc **bầu cử sơ bộ tổng thống Hoa Kỳ** là một trong những bước đầu tiên trong tiến trình bầu lên Tổng thống Hoa Kỳ. Có hai hình thức bầu cử mà
**Bộ Năng lượng Hoa Kỳ** (_United States Department of Energy_, viết tắt **DOE**) là một bộ cấp nội các của chính phủ liên bang Hoa Kỳ đặc trách về các chính sách của Hoa Kỳ
Sơ đồ biểu thị tổ chức Văn phòng Bộ trưởng Lục quân Hoa Kỳ và mối liên quan của nó với Bộ tham mưu Lục quân Hoa Kỳ. **Bộ trưởng Lục quân Hoa Kỳ** (_United
**Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Department of State_, dịch sát nghĩa là **Bộ Quốc vụ Hoa Kỳ**) là một bộ cấp nội các của chính phủ liên bang Hoa Kỳ. Bộ
**Bộ Thương mại Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Department of Commerce_) là một bộ của chính phủ liên bang Hoa Kỳ đặc trách về việc làm thăng tiến sự phát triển kinh tế. Ban
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
nhỏ|phải|Đại thống tướng [[John J. Pershing|John Pershing]] **Đại Thống tướng Hoa Kỳ** (_General of the Armies of the United States_) là cấp bậc quân sự cao nhất có thể trong hệ thống cấp bậc quân
**Lục quân Quốc gia** (tiếng Anh: _National Army_) của Hoa Kỳ từng là một lực lượng lục quân hỗn hợp gồm có các binh sĩ tình nguyện phục vụ và binh sĩ thi hành quân
**Cục Công viên Quốc gia**, cũng gọi là **Sở Công viên** hay **Sở Lâm viên** (tiếng Anh: _National Park Service_ hay viết tắt là **NPS**) là một cơ quan liên bang Hoa Kỳ đặc trách
**Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ** (_United States Secretary of Defense_) là người lãnh đạo Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ (DoD) và quản lý tất cả các quân chủng và các vấn đề quân sự
**Lịch sử Hoa Kỳ**, như được giảng dạy tại các trường học và các đại học Mỹ, thông thường được bắt đầu với chuyến đi thám hiểm đến châu Mỹ của Cristoforo Colombo năm 1492
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Chiến tranh Iran – Iraq**, hay còn được biết đến với những tên gọi **Chiến tranh xâm lược của Iraq** (جنگ تحمیلی, _Jang-e-tahmīlī_), **Cuộc phòng thủ thần thánh** (دفاع مقدس, _Defa-e-moghaddas_) và **Chiến tranh Cách
**Lục quân Hoa Kỳ** là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm với các chiến dịch quân sự trên bộ. Đây là một trong những quân chủng lâu đời và lớn
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
Lịch sử thuộc địa của Hoa Kỳ bao gồm lịch sử thực dân châu Âu tại châu Mỹ từ khi bắt đầu thuộc địa hóa vào đầu thế kỷ 16 cho đến khi sáp nhập
**Tổng thống Hoa Kỳ** (, viết tắt là POTUS) là nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu chính phủ của Hoa Kỳ. Tổng thống lãnh đạo chính quyền liên bang Hoa Kỳ và thống
Nội chiến Hoa Kỳ diễn ra ở nhiều nơi trong hai vùng chiến lược chính, Mặt trận miền Đông và Mặt trận miền Tây. Ngoài ra còn có mặt trận vùng sông Mississippi, bờ biển
**Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ** () là tổng hợp các lực lượng quân sự của Hoa Kỳ. Lực lượng Vũ trang bao gồm sáu quân chủng: Lục quân, Hải quân, Thủy quân Lục chiến,
**Quốc hội Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Congress_) là cơ quan lập pháp của Chính quyền liên bang Hoa Kỳ. Quốc hội là lưỡng viện, gồm có Hạ viện Hoa Kỳ và Thượng viện
Hoa Kỳ được biết là một quốc gia sở hữu ba loại vũ khí hủy diệt hàng loạt: vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học và vũ khí sinh học. Đồng thời, cũng là
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1852** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 17, được tổ chức vào thứ ba, ngày 2 tháng 11 năm 1852. Ứng
**Thống tướng Lục quân Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _General of the Army_) là một vị tướng lục quân 5-sao và hiện thời được xem là cấp bậc cao nhất như có thể trong Lục quân
**Công binh Lục quân Hoa Kỳ** (_United States Army Corps of Engineers_ hay viết tắt là **_USACE_**) là một cơ quan liên bang và là một bộ tư lệnh chính yếu của Lục quân Hoa
**Chiến tranh Cleomenes** (229 BC/228TCN - 222 BC) là cuộc chiến của Sparta và các đồng minh của mình, Elis, chống lại liên minh Achaea và Macedonia. Chiến tranh kết thúc với chiến thắng của
phải|nhỏ|Huy hiệu của NSA **Cơ quan An ninh Quốc gia Hoa Kỳ**/**Cục An ninh Trung ương** (tiếng Anh: _National Security Agency_/C_entral Security Service_, viết tắt _NSA_/_CSS_) là cơ quan thu thập các tin tức tình
**Bộ trưởng Năng lượng Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Secretary of Energy_) là người lãnh đạo Bộ Năng lượng Hoa Kỳ, là một thành viên trong nội các của Tổng thống Hoa Kỳ, và
**Cơ quan quản lý Đại dương và Khí quyển Quốc gia Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _National Oceanic and Atmospheric Administration_, viết tắt là NOAA - ) là một cơ quan khoa học và quản lý
**Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Secretary of State_) hay **Ngoại trưởng Mỹ** là người lãnh đạo Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, quản lý về vấn đề đối ngoại. Bộ trưởng
**Các chương trình trao đổi văn hóa Hoa Kỳ**, đặc biệt là các chương trình có mối quan hệ với Cục Văn hóa và Giáo dục (ECA) của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, tìm cách
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam