✨Bất đẳng thức Azuma

Bất đẳng thức Azuma

Trong lý thuyết xác suất, bất đẳng thức Azuma–Hoeffding (đặt tên theo Kazuoki Azuma và Wassily Hoeffding) là một bất đẳng thức về sự tập trung của giá trị một martingale có gia số bị chặn.

Giả sử { Xk: k = 0, 1, 2, 3,... } là một martingale (hoặc super-martingale) và

:|Xk - X{k-1}| < c_k, \,

gần như chắc chắn. Khi đó, với mọi số nguyên dương N và mọi số thực dương t,

:P(X_N - X0 \geq t) \leq \exp\left ({-t^2 \over 2 \sum{k=1}^N c_k^2} \right).

Nếu X là một martingale, thì bằng cách áp dụng bất đẳng thức Azuma cho cả martingale -XX ta có bất đẳng thức sau:

:P(|X_N - X0| \geq t) \leq 2\exp\left ({-t^2 \over 2 \sum{k=1}^N c_k^2} \right).

Bất đẳng thức Azuma áp dụng cho martingale Doob chính là phương pháp gia số bị chặn thường được dùng để phân tích thuật toán ngẫu nhiên.

Một ví dụ sử dụng bất đẳng thức Azuma

Giả sử Fi là một dãy những lần tung đồng xu công bằng độc lập nhau (nghĩa là Fi có cùng xác suất nhận giá trị -1 cũng như 1 và độc lập với những giá trị Fj khác). Đặt Xi = \sum{j=1}^i F_j cho ta một martingale với |Xk − Xk−1| ≤ 2. Nói cách khác, X_i chính là chênh lệch giữa số lần nhận giá trị 1 so với số lần nhận giá trị -1 trong i lần tung đầu tiên. Áp dụng bất đẳng thức Azuma, ta có

: \Pr[X_N > t] \leq \exp\left(\frac{-t^2}{8 N}\right).

Ví dụ, nếu chọn t tỉ lệ với N, ta nhận thấy giá trị lớn nhất có thể của XN là tỉ lệ với N, và xác suất nó tỉ lệ với N giảm với tỉ lệ lũy thừa theo N.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong lý thuyết xác suất, **bất đẳng thức Azuma–Hoeffding** (đặt tên theo Kazuoki Azuma và Wassily Hoeffding) là một bất đẳng thức về sự tập trung của giá trị một martingale có gia số bị
phải|[[Miền giá trị (_feasible region_) của một bài toán quy hoạch tuyến tính được xác định bởi một tập các bất đẳng thức]] Trong toán học, một **bất đẳng thức** (tiếng Anh: Inequality) là một
Trong lý thuyết xác suất, các **bất đẳng thức Bernstein** cho chặn trên của xác suất tổng các biến ngẫu nhiên độc lập nhận giá trị lệch khỏi giá trị kì vọng. Trong trường hợp
Trong lý thuyết xác suất, **bất đẳng thức Hoeffding** cho một chặn trên của xác suất một tổng các biến ngẫu nhiên sai lệch với giá trị kỳ vọng. Bất đẳng thức Hoeffding được chứng
Một **martingale Doob** (còn gọi là **martingale Levy**) là một quá trình ngẫu nhiên tính giá trị của một biến ngẫu nhiên và có tính chất martingale theo một bộ lọc cho trước. Nó có
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Đảng Công minh** (公明党, _Kōmeitō_) trước đây là **Tân Công minh đảng** là chính đảng trung gian đến trung hữu bảo thủ ở Nhật Bản, do tục giới của phong trào tôn giáo mới của
nhỏ|phải|Chọn lọc các nhân vật chính và phụ của _Fairy Tail_, tính cả các thành viên của hội tiêu đề. Bộ manga và anime _Fairy Tail_ có sự tham gia của một dàn nhân vật
là một seri truyện tranh Nhật Bản do Jun Mochizuki sáng tác, lần đầu xuất hiện trên tạp chí shounen manga G-Fantasy của Square Enix tháng 6 năm 2006. Tính tới thời điểm hiện tại
**Jo Chihun**, _Bản nhân phường thứ 25_, _Danh nhân Danh dự_ (; (_Triệu Trị Huân_); (_Cho Chikun_); sinh ngày 20 tháng 6 năm 1956 tại Busan, Hàn Quốc) là một kỳ thủ cờ vây chuyên
sinh ngày 27 tháng 8 năm 1975 tại TP Kakogawa, Hyōgo là một kỳ thủ shogi chuyên nghiệp người Nhật Bản với số hiệu kỳ thủ 207 và là môn hạ của Awaji Hitoshige Cửu
nhỏ|Bìa [[Dengeki Daioh tháng 5 năm 2002 với hình ảnh là các nhân vật chính trong bộ truyện và phiên bản anime từng được Công ty Cổ phần Truyền thông Trí Việt (TVM Corp.) mua
nhỏ|250x250px|Hình ảnh miêu tả các bé gái mặc [[Nội y phụ nữ|nội y theo phong cách manga. Nghệ thuật _lolicon_ thường pha trộn các yếu tố trẻ con và khiêu dâm nhẹ nhàng.]] Trong văn
nhỏ|ㅤㅤㅤㅤㅤㅤ **Tenchū** (天誅, Hán Việt: thiên tru) là tên series game hành động ẩn mật do hãng Acquire khai phá. Đây là loạt game về đề tài Ninja trong bối cảnh Nhật Bản thời phong
, là một bộ anime truyền hình dài tập của Nhật Bản do Gainax sản xuất và Tatsunoko vẽ hoạt hình, đạo diễn của bộ phim là Anno Hideaki. Loạt phim được phát sóng lần
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
, dịch là **_Chiến đội Ánh sáng Maskman_**, là bộ Super Sentai thứ 11 của Toei Company. Được phát sóng trên TV Asahi từ 28 tháng 2 năm 1987 tới 20 tháng 2 năm 1988,
, còn được biết với tên **_Project Shrine Maiden_** hay ngắn gọn là **_Touhou_**, là một series trò chơi điện tử tập trung chủ yếu vào thể loại bắn đạn trong địa ngục đạn được
nhỏ|203x203px|Tranh khắc họa Ushi-oni, từ cuốn [[Bakemono no e, Đại học Brigham Young .]] , còn gọi là **gyūki**, là một yêu quái trong văn hóa dân gian miền Tây của Nhật Bản . Có
, còn gọi là **chữ Hán tiếng Nhật**, là những chữ Hán được dùng để viết tiếng Nhật. ## Tên gọi Từ _kanji_ bắt nguồn từ từ tiếng Nhật 漢字 (chuyển tự La-tinh:
, ban đầu , là hoàng tử huyền thoại của triều đại Yamato, con của Thiên hoàng Keikō, theo truyền thống là Thiên hoàng thứ 12 của Nhật Bản. Tên của ông được viết bằng
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
là một visual novel Nhật Bản phát triển bởi Key, một thương hiệu thuộc Visual Art's. Trò chơi phát hành ngày 24 tháng 6 năm 2011 trên hệ điều hành Windows của máy tính cá
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Cross Game** (tiếng Nhật: ク ロ ス ゲ ー ム, Hepburn: Kurosu Gēmu) là một bộ Manga về chủ đề bóng chày Nhật Bản được viết và minh họa bởi Mitsuru Adachi. Nó được đăng
**_Doraemon_** ( ) là một series manga của Nhật Bản do tác giả Fujiko F. Fujio sáng tác từ tháng 12 năm 1969 đến tháng 4 năm 1996, đăng lần đầu trên tạp chí _CoroCoro
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là
**Hải chiến cảng Lữ Thuận** là trận hải chiến giữa Hải quân Đế quốc Nga và Hải quân Đế quốc Nhật Bản tại cảng Lữ Thuận trong hai ngày 8 và 9 tháng 2 năm
**Key** là một hãng visual novel Nhật Bản thành lập vào ngày 21 tháng 7 năm 1998 dưới hình thức là một trong những thương hiệu của nhà xuất bản Visual Arts, đặt trụ sở
Từ trái sang Ryou, Tomoya, Kotomi, Nagisa, Kyou, Tomoyo, heo con Botan và Youhei (đo ván). Đây là **danh sách các nhân vật** từ visual novel, manga và anime _CLANNAD_. Nhân vật chính là Okazaki
**Jidai-geki** (thời đại kịch) là một thể loại phim điện ảnh, phim truyền hình hay kịch nói với bối cảnh là các thời kỳ trước cuộc Duy Tân Meiji (Minh Trị), trước thời Edo hoặc
là một series light novel tiếng Nhật được viết bởi Gato Shoji và được minh họa bởi Nakajima Yuka. Fujimi Shobo đã xuất bản tám tập từ ngày 20 tháng 2 năm 2013 dưới ấn
, được cách điệu thành **_SAMURAI CHAMPLOO_**, là một bộ anime Nhật Bản được phát triển bởi Manglobe. Đội ngũ sản xuất được chỉ đạo bởi đạo diễn Shinichirō Watanabe, thiết kế nhân vật Kazuto
**Chiến dịch Khalkhyn Gol** (trong một số tài liệu gọi là Halhin Gol) (Tiếng Nga: бои на реке Халхин-Гол; Tiếng Mông Cổ:Халхын голын байлдаан; Tiếng Nhật: ノモンハン事件 _Nomonhan jiken_ — Sự kiện Nặc Môn Khâm
là một loạt truyện tranh Nhật Bản năm 2011, được viết và minh họa bởi Takeshi Azuma. Hai clip anime ngắn, được dùng để quảng bá cho bộ truyện này, đã được phát hành, và
phải|nhỏ|Một ví dụ về tác phẩm shōnen-ai được xuất bản ở [[Animexx.|337x337px]] **Yaoi** (tiếng Nhật: やおい) còn được gọi là **boys' love** (hay **BL** - **mối tình của những chàng trai**) là thể loại manga
là một nữ chính khách, và là con gái cả của Hōjō Tokimasa (người đầu tiên giữ chức vụ nhiếp chính của Mạc phủ Kamakura) với vợ là Hōjō no Maki. Bà là em gái
**Vạn diệp tập** (tiếng Nhật: 万葉集 _Man'yōshū_) - với nghĩa khái quát có thể được hiểu là "tập thơ lưu truyền vạn đời", "tuyển tập hàng vạn bài thơ", "tập thơ vạn trang", "tập thơ
, , cũng có tên là , Sân bay Ishigaki mới được xây dựng bởi chính quyền tỉnh Okinawa với chi phí 45,1 nghìn tỷ yên. Sân bay có 24 khách thuê, chủ yếu là
là một bộ manga gồm 167 chương của tác giả Kawashita Mizuki, đã được đăng thành tập trên tạp chí _Weekly Shōnen Jump_ và được tập hợp lại thành 19 tập tankōbon từ giữa tháng
là một loạt manga do Takahiro viết cốt truyện và Takmura Yōhei minh họa, được đăng dài kỳ trên tạp chí trực tuyến _Shōnen Jump+_ của nhà xuất bản Shueisha từ tháng 1 năm 2019.
, tạm dịch là **'Chiến đội Vũ công**' là một bộ phim truyền hình hợp tác giữa Mỹ và Nhật Bản. Bộ phim thứ 3 của loạt phim _Super Sentai_, _Battle Fever J_ là sản
nhỏ|Nhà của một _gokenin_ là một danh xưng chư hầu của Mạc phủ Kamakura và Muromachi. Để đổi lấy sự bảo vệ và quyền trở thành _shugo_ hoặc _jitō_, trong thời bình, các _gokenin_ có
phải|nhỏ|[[WP:TAN|Wikipe-tan, nhân cách hóa của Wikipedia, trong hình dạng một nekomimi.]] , tên tiếng Anh là **catgirl**, là một kemonomimi nữ có những đặc điểm giống như mèo, chẳng hạn như tai mèo, đuôi mèo,
nhỏ|Bìa [[Dengeki Daioh tháng 3 năm 2003 với chương đầu tiên của **Yotsuba&!** ]] (phiên âm: Yo-tsu-ba-to) là một manga hài hước của tác giả Azuma Kiyohiko, tác giả của Nữ sinh trung học (manga).