Anrê Phú Yên (sinh khoảng năm 1625, mất năm 1644) là một tín hữu Công giáo, được coi là vị tử đạo tiên khởi tại Việt Nam, và được Giáo hoàng Gioan Phaolô II tuyên chân phước vào ngày 5 tháng 3 năm 2000. Ông cũng được xem là một trong những vị quan thầy của giáo lý viên và giới trẻ Công giáo thế giới.
Hiện vẫn chưa biết ông tên thật là gì, nhưng 2 chi tiết được xác nhận theo tên thánh của ông là Anrê và nơi sinh là Phú Yên. Tên này sử dụng rất phổ biến trong những ngày tưởng niệm. Một số tài liệu khác cho rằng, lúc nhỏ ông có tên như những đứa trẻ nông thôn khác, sau khi được rửa tội năm 1641, ông được đặt tên thánh là Anrê, và từ đó ông không sử dụng tên cũ nữa, mọi người cứ gọi ông theo tên thánh là Anrê.
Tiểu sử
Anrê Phú Yên sinh vào khoảng năm 1625 hoặc 1626, gần trị sở dinh Trấn Biên, thuộc thôn Hội Phú, xã An Ninh, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên (nay là xã Tuy An Đông, tỉnh Đắk Lắk), thuộc giáo phận Quy Nhơn, Đàng Trong. Anrê là con út của một người phụ nữ mộ đạo tên thánh là Gioanna.
Năm 1641, linh mục Alexandre de Rhodes đã rửa tội cho ông cùng với 91 người khác. Ông được đặt tên thánh là Anrê. Mẹ đỡ đầu của ông là Quận chúa Maria Mađalêna Ngọc Liên, vợ Trấn thủ Trấn Biên Nguyễn Phúc Vinh. Ông đi theo linh mục Alexandre de Rhodes với vai trò là giáo lý viên (còn gọi là thầy giảng). Năm 1642, ông được linh mục Alexandre de Rhodes đưa ra Hội An để học trường các thầy giảng, trở thành học viên xuất sắc nhất mặc dù còn trẻ.
Ngày 31 tháng 7 năm 1643, cùng với một số đồng bạn, ông phát lời nguyện tận hiến đi phục vụ Giáo hội suốt đời, tức là đi phụ giúp các linh mục truyền giáo và cổ vũ giáo dân. Sau đó, ông cùng các bạn đi truyền giáo ở các tỉnh Thuận Hóa, Quảng Trị, Quảng Nam.
Việc truyền đạo gặp rất nhiều khó khăn do quan niệm của các quan lại ảnh hưởng Tam giáo cho rằng đạo Công giáo là bàng môn tả đạo cần phải bị diệt trừ. Ngày 25 tháng 7 năm 1644, trong khi truyền đạo ở Quảng Nam, ông bị quan binh sở tại bắt giữ và tống giam vào ngục. Khi đưa ra công đường, quan viên sở tại nhiều lần khuyên ông bỏ đạo để bảo toàn tính mạng, tuy nhiên ông đã từ chối, cương quyết xưng mình là Kitô hữu và là thầy giảng, và sẵn sàng hy sinh mạng sống để trung thành với Chúa Kitô.
Ngày 26 tháng 7 năm 1644, ông bị tuyên án giải giao thị chúng và chém đầu. Ngay chiều hôm đó, ông bị giải qua các phố ở Kẻ Chàm, Quảng Nam. Tương truyền, ông bị đâm nhiều nhát giáo xuyên cạnh sườn rồi bị chém đầu sau đó. Máu của ông đã đổ ra trên mảnh đất Phước Kiều (này thuộc phường Điện Bàn, thành phố Đà Nẵng) nên hiện nay Đền Thánh Anrê Phú Yên thuộc Giáo xứ Phước Kiều, Giáo phận Đà Nẵng.
Thi hài
Ngày 15 tháng 8 năm 1644, thi hài của Anrê Phú Yên được linh mục Đắc Lộ mang đến Macao, và được an táng tại Nhà thờ Thánh Phaolô ở đó. Riêng thủ cấp của ông thì được linh mục Đắc Lộ mang theo bên mình cho đến khi được cất giữ tại nhà Bề trên Tổng quyền Dòng Tên ở Roma (nay thuộc Ý).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Anrê Phú Yên** (sinh khoảng năm 1625, mất năm 1644) là một tín hữu Công giáo, được coi là vị tử đạo tiên khởi tại Việt Nam, và được Giáo hoàng Gioan Phaolô II tuyên
**Dinh Trấn Biên** là một đơn vị hành chính - quân sự tại Đàng Trong từ năm 1629 đến khoảng năm 1688. Do trị sở của dinh này đặt tại phủ Phú Yên nên còn
Nhà thờ Mằng Lăng **Nhà thờ Mằng Lăng** là một nhà thờ Công giáo nằm trên địa phận xã Tuy An Đông, tỉnh Đắk Lắk. Đây là nhà thờ thuộc Giáo xứ Mằng Lăng, là
**Anrê Tường** tên đầy đủ là **Anrê Trần Văn Toại** là một giáo dân theo đạo Công giáo, tử vì đạo dưới triều vua Tự Đức, được Giáo hội Công giáo Rôma phong Hiển Thánh
**Anrê Dũng Lạc** hay **Anrê Trần An Dũng (Lạc)** là một vị Thánh tử đạo người Việt của Giáo hội Công giáo Rôma, bị chém đầu vào ngày 21 tháng 12 năm 1839. Lễ kỷ
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
**Các thánh tử đạo Việt Nam** là danh sách những tín hữu Công giáo người Việt hoặc thừa sai ngoại quốc được Giáo hội Công giáo Rôma tuyên thánh với lý do tử đạo. Trong
thumb|right|Nhà thờ Quy Nhơn ngày cũ. nhỏ|thế=Nhà thờ Gò Thị - Là nơi đặt Tòa Giám mục Đông Đàng Trong từ 1839 đến 1861|Từ năm 1839, Gò Thị được Đức cha Stêphanô Cuénot Thể chọn
nhỏ|Chân phước [[Anrê Phú Yên]] nhỏ|phải|thẳng|Lễ phong chân phước của Giáo hoàng Gioan Phaolô II **Chân phước** hay **chân phúc**, còn gọi là Á **Thánh** (Latinh: _beatus_) là một danh hiệu trong Giáo hội Công
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Lịch sử của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990** có nhiều điểm đặc thù riêng. Đây là giai đoạn 15 năm thứ hai kể từ khi thiết lập hàng
**Giáo phận Mỹ Tho** (tiếng Latinh: _Dioecesis Mythoensis_) là một giáo phận Công giáo Rôma tại Việt Nam. Giáo phận gồm phần phía nam tỉnh Tây Ninh và một phần tỉnh Đồng Tháp thuộc phía
**Giuse Nguyễn Năng** (sinh ngày 24 tháng 11 năm 1953) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông hiện đảm nhận vai trò Tổng giám mục Tổng giáo phận Sài Gòn, Chủ
**Gioan Baotixita Phạm Minh Mẫn** (sinh ngày 5 tháng 3 năm 1934) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma và hiện đảm nhận vai trò Hồng y đẳng Linh
**Biển hồ Galilee**, cũng gọi là **Biển hồ Genneseret**, **Hồ Kinneret** hoặc **Hồ Tiberias** (tiếng Do Thái: ים כנרת), là một hồ nước ngọt lớn nhất ở Israel. Hồ có chu vi khoảng 53 km (33
**Vương tôn Arthur xứ Connaught** (_Arthur Frederick Patrick Albert_; 13 tháng 1 năm 1883 – 12 tháng 9 năm 1938) là một thành viên của Vương Thất Anh và là sĩ quan quân đội Anh.
**Lịch sử Thánh nhạc Công giáo Việt Nam** nói về quá trình hình thành và phát triển của dòng nhạc Thánh ca Công giáo tại Việt Nam. ## Lịch sử Khi nói đến bài thánh
**Phúc âm Mátthêu** là một trong bốn sách Phúc âm trong Tân Ước viết về cuộc đời, sự chết và Sự phục sinh của Giêsu. Ba Phúc âm còn lại là Phúc âm Mark (Phúc
thumb|right|Bức [[Ba Ngôi (Andrei Rublev)|linh ảnh nổi tiếng của Rublev về Ba Ngôi.]] **Anrê Rublev** (, cũng được chuyển tự thành _Andrey Rublyov_; sinh khoảng thập niên 1360, mất ngày 29 tháng 1 năm 1427