✨Andrzej Wajda

Andrzej Wajda

Andrzej Wajda (tiếng Ba Lan: [andʐɛj vajda]) (tên đầy đủ là Andrzej Witold Wajda) là đạo diễn điện ảnh và đạo diễn kịch, đồng thời là nhà biên kịch và thiết kế bối cảnh người Ba Lan sinh ngày 6 tháng 3 năm 1926. Ông được coi là một trong những nhà làm phim nổi tiếng nhất thế giới và đã được trao giải Oscar cho Thành tựu trọn đời, giải Cành cọ vàng và Sư tử vàng.

Ông nổi tiếng với chùm phim về chiến tranh bao gồm Pokolenie [Generation] (1955), Kanał (1956) và Popiol i diament [Ashes And Diamonds] (1958). Wajda đã qua đời vào ngày 9 tháng 10 năm 2016.

Tuổi thơ

Wajda sinh ra ở Suwałki,  Ba Lan. Ông là con trai của Aniela Wajda, một giáo viên trường học và Jakub Wajda, một sĩ quan quân đội. Cha của Wajda bị giết trong cuộc thảm sát Katyn năm 1940. Năm 1942, ông tham gia kháng chiến Ba Lan và phục vụ trong quân đội. Sau chiến tranh, ông học làm họa sĩ tại Học viện Mỹ thuật Kraków trước khi vào Trường Điện ảnh Łódź.

Sự nghiệp

Giai đoạn đầu

Bộ phim đủ thời lượng đầu tiên do ông làm đạo diễn là Pokolenie [Generation] về thế hệ thanh niên sắp trưởng thành trong thời Đức Quốc xã chiếm đóng Ba Lan. Sau đó ông làm thêm hai bộ phim nữa trong chùm phim về đề tài phản chiến: Kanał (1956) (đạt giải đặc biệt của Ban Giám khảo tại Liên hoan phim Cannes năm 1957) và Popiol i diament [Ashes And Diamonds] (1958). Một số bộ phim khác trong thời kỳ đầu sự nghiệp của Wajda: Lotna (1959), Niewinni czarodzieje [Innocent Sorcerers], Samson (1961),  Popioly [Ashes] (1965). Wszystko na sprzedaz [Everything For Sale] (1969), Polowanie na muchy [Hunting Flies] (1969). Ông cũng làm đạo diễn một số phim nước ngoài: Love at Twenty (1962), Siberian Lady Macbeth (1962) và Gates To Paradise (1968).

Trong thời kỳ này, Wajda cũng bắt đầu sự nghiệp làm đạo diễn sân khấu với các tác phẩm Kapelusz pelen deszczu [A Hatfull of Rain] (1959), Hamlet (1960), và Dwoje na hustawce [Two On a Seasaw] (1963).

Thời kỳ phát triển

Thập niên 70 là giai đoạn phát triển nhất trong sự nghiệp của Wajda. Ông làm hơn 10 bộ phim, trong đó có Krajobraz po bitwie [Landscape After the Battle] (1970), Brzezina [Birch Wood] (1970 – bộ phim đoạt giải thưởng vàng về đạo diễn tại Liên hoan phim quốc tế Moskva),  Pilatus und andere [Pilat And Others] (1971), Wesele [The Wedding] (1972), Ziemia obiecana [Promised Land] (1975), Czlowiek z marmuru [Man of Marble] (1976), Smuga cienia [The Shadow Line] (1976), Bez znieczulenia [Rough Treatment] (1978), Panny z Wilka [The Maids of Wilko] (1979), Dyrygent [The Orchestra Conductor] (1980).

Năm 1981, Wajda cho ra mắt bộ phim Czlowiek z zelaza [Man of Iron] về phong trào đoàn kết lao động; cùng năm, ông đã đoạt giải Cành cọ vàng tại Liên hoan phim Cannes cho bộ phim này.

Năm 1983, ông đoạt giải thưởng César dành cho đạo diễn với bộ phim Danton do  Gérard Depardieu thủ vai chính.

Một số bộ phim khác của Wajda trong thập niên 80: Eine Liebe in Deutschland [Love In Germany] (1983), Kronika wypadkow milosnych [A Chronicle of Amorous Incidents] (1986), Les Possédes [The possessed] (1988).

Trong mảng sân khấu, Wajda đạo diễn các vở Biesy [The Possessed] (1971), Noc listopadowa [November Night] (1974), Sprawa Dantona [The Danton Affair] (1975), Gdy rozum spi [The Dreams of Reason] (1976), Nastasja Filipowna [Nastasja Filippovna] (1977), Rozmowy z katem [Conversations with an Executioner] (1977), Zbrodnia i kara [Crime and Punishment] (1984), Panna Julia [Miss Julie] (1988), Nastasja [Nastassya] (1989), Hamlet (IV) (1989).

Từ năm 1990 tới khi mất

Từ năm 1990 tới 1999, ông tiếp tục làm một số phim như Korczak (1990), Pierscionek z orlem w koronie [The Crowned-Eagle Ring] (1992), Nastazja (1994), Wielki Tydzien [Holy Week] (1995), Panna Nikt [Miss Nothing] (1996), Pan Tadeusz (1998), Zemsta [Revenge] (2002), Czlowiek z nadziei [Man of Hope] (2005), Katyń (2007), Tatarak [Sweet Rush] (2009). Bộ phim cuối cùng của ông là Powidoki [Afterimage] (2006).

Trong giai đoạn này, Wajda nhận được nhiều giải thưởng danh giá. Ông được vinh danh với Giải thưởng Điện ảnh châu Âu năm 1990 do cống hiến trọn đời trong ngành điện ảnh và được trao giải Oscar cho Thành tựu trọn đời năm 2000. Katyń, bộ phim về cuộc thảm sát cùng tên, được đề cử giải thưởng Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất năm 2008. Tai Liên hoan phim quốc tế Berlin năm 2009, ông giành được giải thưởng Alfred Bauer cho phim Sweet Rush.

Năm 1994, ông thành lập Bảo tàng nghệ thuật và công nghệ Nhật Bản Manggha tại Kraków in 1994. Năm 2002, cùng với nhà làm phim Wojciech Marczewski, ông thành lập một trường dạy về đạo diễn phim (ngày nay được biết đến tới tên gọi Trường học & Studio Wajda.  

Cuộc sống cá nhân

Wajda trải qua 4 cuộc hôn nhân từ năm 1949 tới khi mất. Năm 1974, ông kết hôn với người vợ thứ 4 là Krystyna Zachwatowicz, một nhà thiết kế trang phục sân khẩu và đồng thời là nữ diễn viên.  Ông mất vào ngày 9/10/2016 tại Warsaw, hưởng thọ 90 tuổi.

Danh sách phim do Andrzej Wajda làm đạo diễn

  • Pokolenie [Generation] (1955)
  • Kanal (1957)
  • Popiol i diament [Ashes And Diamonds] (1958)
  • Lotna (1959)
  • Niewinni czarodzieje [Innocent Sorcerers] (1960)
  • Samson (1961)
  • Sibirska Ledi Magbet [Siberian Lady Macbeth] (1962)
  • L'amour à vingt ans [Love At Twenty] (1962)
  • Popioly [Ashes] (1965)
  • The Gates To Paradise (1968)
  • Przekladaniec [Roly Poly] (1968)
  • Wszystko na sprzedaz [Everything For Sale] (1969)
  • Polowanie na muchy [Hunting Flies] (1969)
  • Brzezina [Birch Wood] (1970)
  • Krajobraz po bitwie [Landscape After the Battle] (1970)
  • Pilatus und andere [Pilat And Others] (1972)
  • Wesele [The Wedding] (1973)
  • Ziemia obiecana [Promised Land] (1975)
  • Smuga cienia [The Shadow Line] (1976)
  • Czlowiek z marmuru [Man of Marble] (1977)
  • Bez znieczulenia [Rough Treatment] (1978)
  • Panny z Wilka [The Maids of Wilko] (1979)
  • Dyrygent [The Orchestra Conductor] (1980)
  • Czlowiek z zelaza [Man of Iron] (1981)
  • Danton (1983)
  • Eine Liebe in Deutschland [Love In Germany] (1983)
  • Kronika wypadkow milosnych [A Chronicle of Amorous Incidents] (1986)
  • Les Possédes [The possessed] (1988)
  • Korczak (1990)
  • Pierscionek z orlem w koronie [The Crowned-Eagle Ring] (1992)
  • Nastasja (1994)
  • Wielki Tydzien [Holy Week] (1995)
  • Panna Nikt [Miss Nothing] (1996)
  • Pan Tadeusz (1998)
  • Zemsta [Revenge] (2002)
  • Czlowiek z nadziei [Man of Hope] (2005)
  • Katyń (2007)
  • Tatarak [Sweet Rush] (2009)

Nguồn tham khảo

Thể loại:Đạo diễn điện ảnh

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Andrzej Wajda** (tiếng Ba Lan: [andʐɛj vajda]) (tên đầy đủ là Andrzej Witold Wajda) là đạo diễn điện ảnh và đạo diễn kịch, đồng thời là nhà biên kịch và thiết kế bối cảnh người
thumb|Đạo diễn Andrzej Wajda (1963) **_Afterimage_** () là một phim chính kịch của Ba Lan. Bộ phim được Andrzej Wajda đạo diễn và được công chiếu vào năm 2016. Phim đã được trình chiếu trong
**_Korczak_** là một bộ phim quay trắng đen của Andrzej Wajda. Bộ phim này được công chiếu vào năm 1990, kể về cuộc đời của nhà nhân đạo người Ba Lan gốc Do Thái Janusz
**_Người sắt_** (tiếng Ba Lan: **Człowiek z żelaza**, tiếng Anh: **Man of Iron**) là một phim của Ba Lan sản xuất năm 1981, do Andrzej Wajda đạo diễn. Phim mô tả phong trào lao động
**_Người cẩm thạch_** () là một bộ phim Ba Lan của đạo diễn Andrzej Wajda, được sản xuất vào năm 1977. Bộ phim kể về quá trình bị thất sủng của một nhân vật anh
**_Katyń_** () là một cuốn phim của Ba Lan thực hiện năm 2007 về vụ thảm sát Katyn năm 1940, do Andrzej Wajda, người đoạt giải Academy Honorary Award, đạo diễn. Phim dựa theo cuốn
**Miền đất hứa** (tiếng Ba Lan: _Ziemia Obiecana_) là bộ phim Ba Lan, ra mắt năm 1975, là bộ phim tiếp nối phim 1927 (sau có phim truyền hình 1978) dựa theo tiểu thuyết của
**_Without Anesthesia_** (tựa tiếng Anh thay thế: **_Rough Treatment_**) là tựa tiếng Anh của bộ phim _Bez znieczulenia_ của Ba Lan. Bộ phim này do Andrzej Wajda đạo diễn, được công chiếu vào năm 1978.
nhỏ|240x240px|Andrzej Mularczyk **Andrzej Edward Mularczyk** (sinh ngày 13 tháng 6 năm 1930 tại Warsaw) là một nhà văn, nhà biên kịch, phóng viên và tác giả của nhiều kịch phát thanh người Ba Lan. Năm
**Andrzej Żuławski** (; 22 tháng 11 năm 1940 - 17 tháng 2 năm 2016) là một đạo diễn và nhà văn người Ba Lan. Trong các bộ phim của mình, Żuławski thường mang đến nội
phải|nhỏ|280x280px| Bảo tàng Nghệ thuật và Công nghệ Nhật Bản Manggha, nhìn từ sông Vistula **Manggha** (tên đầy đủ: **Bảo tàng Nghệ thuật và Công nghệ Nhật Bản Manggha,** cho đến năm 2007: Trung tâm
**Liên hoan phim quốc tế Hà Nội lần thứ 5** là lần thứ 5 tổ chức của Liên hoan phim quốc tế Hà Nội với khẩu hiệu "Điện ảnh - Hội nhập và phát triển
**Lech Wałęsa ** (; sinh ngày 29 tháng 9 năm 1943) là một chính trị gia Ba Lan, một nhà hoạt động công đoàn và người hoạt động cho nhân quyền. Ông là người đồng
**Liên hoan phim Gdynia** (tiếng Ba Lan: Festiwal Polskich Filmów Fabularnych w Gdyni) (tên viết tắt PPFP) là một trong số những sự kiện phim ảnh lâu đời nhất, được được tổ chức hàng năm
**_Ngài Tadeusz_** (tên đầy đủ: **_Ngài Thaddeus, hay tên khác là, Cuộc xâm lăng cuối cùng ở Litva: Chuyện của một nhà quý tộc trong những năm 1811–1812; trong bộ Mười hai tập thơ )_**
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 8 tháng 1: Vua Bảo Đại chính thức kế vị * 11 tháng 1: Trương Tác Lâm tuyên bố 3 tỉnh đông bắc Trung Quốc độc lập
**Alicja Bachleda-Curuś** (pron. ; sinh ngày 12 tháng 5 năm 1983) là nữ diễn viên và ca sĩ người Ba Lan, đã xuất hiện trong các phim _September Eleven 1683_, _Trade_, _Ondine_, _Pan Tadeusz_ và
phải|nhỏ|300x300px| Tòa nhà lịch sử của gia đình Scheibler phải|nhỏ|225x225px| Bản đồ thành đường, 1823 **Đường Piotrkowska** (), đường giao thông chính của Łódź, Ba Lan, là một trong những con đường thương mại dài
**Rafał Królikowski** (sinh ngày 27 tháng 12 năm 1966 tại Zduńska Wola) là một diễn viên điện ảnh, diễn viên truyền hình và diễn viên sân khấu người Ba Lan. ## Tiểu sử Năm 1992,
**Bảo tàng Áp-phích tại Wilanów** () là bảo tàng áp-phích (poster) lâu đời nhất thế giới. Được thành lập vào năm 1968, bảo tàng được đặt tại khu phức hợp Cung điện Wilanów ở Warsaw,
**_Gazeta Wyborcza_** (; _Electoral Gazette_ bằng tiếng Anh) là một tờ báo phát hành hàng ngày được xuất bản tại Warsaw, Ba Lan. Bao trùm toàn bộ các tin tức chính trị, quốc tế
nhỏ|260x260px| Sân khấu của Piwnica pod baranami **Piwnica pod Baranami** () là một cabaret văn học Ba Lan nằm ở Kraków, Ba Lan. Trong hơn ba mươi năm, tại Cộng hòa Nhân dân Ba Lan,
**Zbigniew Zamachowski** (sinh ngày 17 tháng 7 năm 1961) là một diễn viên người Ba Lan. ## Cuộc đời và sự nghiệp Zbigniew Zamachowski sinh ra ở Brzeziny. Ông tốt nghiệp khoa diễn xuất tại
thumb|Lâu đài Ogrodzieniec thumb|Lâu đài Ogrodzieniec ở thế kỷ 19th, tranh vẽ của [[Napoleon Orda]] thumb|Phác họa của Lâu đài Ogrodzieniec **Lâu đài Ogrodzieniec** (English: ) là một Lâu đài đổ nát thời trung cổ
thumb|
Józef Szczepański
phải|nhỏ|200x200px| Bia mộ Józef Szczepański trong [[Nghĩa trang Powązki tại Warszawa ]] **Józef Szczepański** (; 30 tháng 11 năm 1922 tại Łęczyca - 10 tháng 9 năm 1944 tại Warszawa) là nhà thơ
phải|nhỏ|Witold Sobociński **Witold Sobociński** (; sinh ngày 15 tháng 10 năm 1929 – mất ngày 19 tháng 11 năm 2018) là một đạo diễn hình ảnh, giáo viên hàn lâm và cựu nhạc công nhạc
**Krzysztof Kieślowski** (; 27 tháng 6 năm 1941 – 13 tháng 3 năm 1996) là một đạo diễn và nhà biên kịch điện ảnh người Ba Lan. Ông nổi tiếng với khán giả quốc tế
**Agnieszka Holland** (sinh ngày 28 tháng 11 năm 1948) là một nữ đạo diễn kiêm biên kịch điện ảnh và truyền hình người Ba Lan, nổi tiếng với những đóng góp chính trị cho nền
**Anna Maria Mucha** (sinh ngày 26 tháng 4 năm 1980) là nữ diễn viên điện ảnh truyền hình, nhà báo người Ba Lan. Khán giả phương Tây biết đến cô với vai diễn Danka Dresner
**Alina Maria Janowska-Zabłocka** (16 tháng 4 năm 1923 – 13 tháng 11 năm 2017) là nữ diễn viên Ba Lan. trong sự nghiệp điện ảnh, bà tham gia đóng hơn 35 bộ phim và chương
thumb|Phần mộ của cặp đôi diễn xuất Urszula Modrzyńska-Józefowicz và Zbigniew Józefowicz tại Nghĩa trang Cộng đồng Doły ở [[Łódź]] **Urszula Modrzyńska** (; sinh ngày 23 tháng 2 năm 1928 – mất ngày 11 tháng
**Radosław Piwowarski** (sinh ngày 20 tháng 2 năm 1948 tại Bielsko-Biała) là một đạo diễn điện ảnh, nhà biên kịch và diễn viên người Ba Lan. ## Cuộc đời và sự nghiệp Radosław Piwowarski sinh
nhỏ|186x186px|Logo IFF Art Film **IFF Art Film** là Liên hoan phim quốc tế khởi xướng từ năm 1993 tại Trenčianske Teplice, Slovakia, ngay sau khi Tiệp Khắc giải thể. Liên hoan phim thường niên đầu
**Thể thao Ba Lan** gồm có hầu hết các môn thể thao, cụ thể gồm: bóng đá (môn thể thao phổ biến nhất), bóng chuyền, đua xe mô tô tốc độ, trượt tuyết nhảy xa,
Ngày **6 tháng 3** là ngày thứ 65 (66 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 300 ngày trong năm. ## Sự kiện *190 – Sau khi phế truất hoàng đế thiếu niên Lưu Biện
**Giải Phim châu Âu** là một giải do Viện Hàn lâm Phim châu Âu (_European Film Academy_) trao hàng năm cho các thành tựu trong ngành điện ảnh châu Âu. Giải gồm trên 10 thể
**Giải César cho phim hay nhất** là một giải thưởng điện ảnh được Viện Hàn lâm Nghệ thuật và Kỹ thuật Điện ảnh của Pháp trao hàng năm cho phim được bầu chọn là hay
**Liên hoan phim Cannes** (tiếng Pháp: _le Festival international du film de Cannes_ hay đơn giản là _le Festival de Cannes_) là một trong những liên hoan phim có uy tín nhất thế giới, được
là một giải thưởng hàng năm của Quỹ Inamori, do Inamori Kazuo thành lập từ năm 1985. Đây là một giải thưởng của Nhật Bản có mục đích tương tự như giải Nobel, là nhìn
**Krystyna Jolanta Janda** sinh ngày 18.12.1952 tại Starachowice, Ba Lan, là nữ diễn viên kịch và điện ảnh người Ba Lan. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Bà nổi tiếng trong các vai nữ chính
phải|nhỏ|250x250px| Nhà hát Ba Lan ở Wrocław phải|nhỏ|250x250px| Sân khấu "Na Świebodzkim" của Nhà hát Ba Lan tại Wrocław **Nhà hát Ba Lan ở Wrocław** () là một trong những nhà hát ở Wrocław, Ba
nhỏ|Granary trên sông Narew **Granary trên sông Narew** là một granary được xây dựng vào năm 1838-44 tại Nowy Dwór Mazowiecki gần cửa sông Narew ở phía đông bắc Ba Lan. ## Thời hoàng kim
**Học viện Mỹ thuật Jan Matejko ở Krakow** ( _Jana Matejki w Krakow_, thường được viết tắt là _ASP_) , là một tổ chức giáo dục đại học công cộng nằm ở trung tâm thành
**Stary Dzików** () là một ngôi làng ở Lubaczów, Subcarpathian Voivodeship, ở phía đông nam Ba Lan. Đó là khu vực hành chinh của Gmina Stary Dzików. Nó nằm cách khoảng về phía tây bắc
**Inowłódz** là một ngôi làng ở quận Tomaszów Mazowiecki, Łódź Voivodeship, ở miền trung Ba Lan. Đó là vị trí của gmina (khu hành chính) được gọi là Gmina Inowłódz. Nó nằm khoảng về phía
thumb|Đô đốc Hải quân Mỹ [[Dennis C. Blair giới thiệu huân chương và ruy băng của Huân chương Mặt trời mọc. (2002)]] thumb|Nam tước [[Édouard Descamps|Descamps đeo huân chương Đại Thập tự.]] là một huân
**Jerzy Oskar Stuhr** (; (sinh ngày 18 tháng 4 năm 1947) là một trong những diễn viên điện ảnh và rạp chiếu phim nổi tiếng, có ảnh hưởng và có ảnh hưởng nhất tại Ba
**Lễ trao giải Oscar lần thứ 89**, tổ chức bởi Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh Hoa Kỳ (Academy of Motion Picture Arts and Sciences - AMPAS), nhằm tôn vinh những
**Giải thưởng Điện ảnh Viện Hàn lâm Anh quốc lần thứ 70**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi giải BAFTA hay tên tài trợ _EE British Academy Film Awards_, diễn ra ngày 12
thumb|right|Władysław Strzemiński, 1932 thumb|right|_Neoplastic Room_ được Bolesław Utkin, một trong những học trò của Strzemiński, xây dựng lại vào năm 1960 **Władysław Strzemiński** (; sinh ngày 21 tháng 11 năm 1893 tại Minsk – mất