✨Liên hoan phim Gdynia

Liên hoan phim Gdynia

Liên hoan phim Gdynia (tiếng Ba Lan: Festiwal Polskich Filmów Fabularnych w Gdyni) (tên viết tắt PPFP) là một trong số những sự kiện phim ảnh lâu đời nhất, được được tổ chức hàng năm của Ba Lan. Ban đầu, liên hoan phim được tổ chức tại thành phố Gdańsk, sau đó chuyển sang thành phố cảng Gdynia. Liên hoan phim được tổ chức hàng năm kể từ năm 1974, trừ hai năm 1982 và 1983 khi Ba Lan đang ở trong thời kỳ thiết quân luật. Bên cạnh giải thưởng lớn của Liên hoan phim là Giải Sư tử vàng (Złote Lwy), ban tổ chức có thể trao cho nhà làm phim giải Sư tử bạc (Platynowe Lwy) dành cho thành tựu trọn đời.

Mục đích

Liên hoan phim Gdynia là một sự kiện quan trọng hàng năm của điện ảnh Ba Lan, nhằm đánh giá những tác phẩm điện ảnh Ba Lan năm ngoái. Liên hoan phim giới thiệu tất cả các thể loại phim và tiêu chí lựa chọn cơ bản là dựa trên chất lượng nghệ thuật và tính chuyên nghiệp. Mục đích của Liên hoan phim là quảng bá nghệ thuật điện ảnh Ba Lan ở cả trong và ngoài nước, đồng thời trao giải cho những bộ phim hay nhất và các nhà sản xuất.

Bên đó, các bộ phim trên thế giới cũng được trình chiếu trong liên hoan phim.

Bộ Văn hóa và Di sản Quốc gia Ba Lan, Viện phim Ba Lan và Hiệp hội các nhà làm phim Ba Lan cùng chính quyền địa phương tham gia tổ chức sự kiện này.

Lịch sử

Liên hoan phim được tổ chức lần đầu năm 1974 tại thành phố Gdańsk dưới tên gọi Liên hoan phim Ba Lan và trở thành một sự kiện hàng năm của ngành điện ảnh Ba Lan. Tuy nhiên, khi Ba Lan trải qua thời kỳ thiết quân luật bắt đầu từ 13/12/1981, liên hoan phim cũng như nhiều sự kiện văn hóa khác không được tổ chức trong hai năm 1982-1983. Liên hoan phim được tiếp tục tổ chức kể từ năm 1984.

Năm 1987, địa điểm tổ chức của Liên hoan phim chuyển sang thành phố cảng Gdynia.

Liên hoan phim lần thứ 45 được dự kiến tổ chức từ 14 tới 19 tháng 9 năm 2020, song do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 nên sự kiện này bị hoãn tới năm 2021.

Tính tới năm 2020, đã có 4 lần giải thưởng Sư tử vàng của Liên hoan phim không được trao vào các năm 1976, 1982, 1983, 1989, 1991 và 1996.

Danh sách đoạt giải Sử tử vàng tính tới 2019

  • 1. 1974: Jerzy Hoffman – Potop
  • 2. 1975: Andrzej Wajda – Ziemia obiecana oraz Jerzy Antczak – Noce i dnie
  • 3. 1976: Không trao giải
  • 4. 1977: Krzysztof Zanussi – Barwy ochronne
  • 5. 1978: Stanisław Różewicz – Pasja oraz Andrzej Wajda – Bez znieczulenia
  • 6. 1979: Krzysztof Kieślowski – Amator
  • 7. 1980: Kazimierz Kutz – Paciorki jednego różańca
  • 8. 1981: Agnieszka Holland – Gorączka
  • 9. 1984: Jerzy Kawalerowicz – Austeria
  • 10.1985: Stanisław Różewicz – Kobieta w kapeluszu
  • 11.1986: Witold Leszczyński – Siekierezada
  • 12.1987: Janusz Zaorski – Matka Królów
  • 13.1988: Krzysztof Kieślowski – Krótki film o miłości oraz Krótki film o zabijaniu
  • 14.1989: Không trao giải
  • 15.1990: Wojciech Marczewski – Ucieczka z kina „Wolność"
  • 16.1991: Không trao giải
  • 17.1992: Robert Gliński – Wszystko, co najważniejsze
  • 18.1993: Radosław Piwowarski – Kolejność uczuć, Grzegorz Królikiewicz – Przypadek Pekosińskiego
  • 19.1994: Kazimierz Kutz – Zawrócony
  • 20.1995: Juliusz Machulski – Girl Guide
  • 21.1996: Không trao giải
  • 22.1997: Jerzy Stuhr – Historie miłosne
  • 23 1998: Jan Jakub Kolski – Historia kina w Popielawach
  • 24.1999: Krzysztof Krauze – Dług
  • 25.2000: Krzysztof Zanussi – Życie jako śmiertelna choroba przenoszona drogą płciową
  • 26.2001: Robert Gliński – Cześć Tereska
  • 27.2002: Marek Koterski – Dzień świra
  • 28.2003: Dariusz Gajewski – Warszawa
  • 29.2004: Magdalena Piekorz – Pręgi
  • 30.2005: Feliks Falk – Komornik
  • 31.2006: Joanna Kos-Krauze i Krzysztof Krauze – Plac Zbawiciela
  • 32.2007: Andrzej Jakimowski – Sztuczki
  • 33.2008: Waldemar Krzystek – Mała Moskwa
  • 34.2009: Borys Lankosz – Rewers
  • 35.2010: Jan Kidawa-Błoński – Różyczka
  • 36.2011: Jerzy Skolimowski – Essential Killing
  • 37.2012: Agnieszka Holland – W ciemności
  • 38.2013: Paweł Pawlikowski – Ida
  • 39.2014: Łukasz Palkowski – Bogowie
  • 40.2015: Małgorzata Szumowska – Body/Ciało
  • 41.2016: Jan P. Matuszyński – Ostatnia rodzina
  • 42.2017: Piotr Domalewski – Cicha noc
  • 43.2018: Paweł Pawlikowski – Zimna wojna
  • 44.2019: Agnieszka Holland – Obywatel Jones
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Liên hoan phim Gdynia** (tiếng Ba Lan: Festiwal Polskich Filmów Fabularnych w Gdyni) (tên viết tắt PPFP) là một trong số những sự kiện phim ảnh lâu đời nhất, được được tổ chức hàng năm
**Liên hoan phim Ba Lan tại Seattle** (**SPFF**) là một liên hoan phim được tổ chức thường niên tại Seattle, Washington. Tại đây, những bộ phim trong hiện tại và quá khứ của điện ảnh
nhỏ|Logo của Hiệp hội các nhà làm phim Ba Lan **Hiệp hội các nhà làm phim Ba Lan** (Stowarzyszenie Filmowców Polskich, viết tắt là SFP) là tổ chức lớn nhất của người làm phim chuyên
**_Ida_** () là bộ phim điện ảnh chính kịch năm 2013 do Paweł Pawlikowski đạo diễn, Pawlikowski và Rebecca Lenkiewicz viết kịch bản. Bối cảnh phim ở Ba Lan năm 1962, kể về một cô
**_Gấu Teddy_** (_phiên bản tiếng Ba Lan là **Miś**_), là một bộ phim hài Ba Lan do đạo diễn Stanisław Bareja sản xuất năm 1980. _Gấu Teddy_ cùng với _Chuyến hành trình_ _(Rejs)_, như là
nhỏ|270x270px|Trích dẫn từ phim 'Hydrozagadka' quảng bá tại [[Liên hoan phim Gdynia|Liên hoan phim Ba Lan lần thứ XXXIV tại Gdynia 2009]] **_Hydrozagadka_** () là bộ phim hài Ba Lan về siêu anh hùng. ##
**Radosław Piwowarski** (sinh ngày 20 tháng 2 năm 1948 tại Bielsko-Biała) là một đạo diễn điện ảnh, nhà biên kịch và diễn viên người Ba Lan. ## Cuộc đời và sự nghiệp Radosław Piwowarski sinh
**Jan Kidawa-Błoński** (sinh ngày 12 tháng 2 năm 1953 tại Chorzów) là một đạo diễn điện ảnh, nhà sản xuất phim và nhà biên kịch người Ba Lan. ## Tiểu sử Ban đầu, Jan Kidawa-Błoński
**Magdalena Piekorz** (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1974 tại Sosnowiec) là một đạo diễn điện ảnh, nhà biên kịch, diễn viên điện ảnh và diễn viên sân khấu người Ba Lan. ## Cuộc đời
**Michał Lorenc** (sinh ngày 5 tháng 10 năm 1955 tại Warsaw) là một nhà soạn nhạc nền phim người Ba Lan. Ông nổi tiếng với phần nhạc nền trong các phim _Little Rose_ (2010), _Bastard_
**Łukasz Palkowski** (sinh ngày 2 tháng 3 năm 1976, Warsaw) là một đạo diễn và nhà biên kịch phim người Ba Lan. ## Cuộc đời và sự nghiệp Lúc ban đầu, Palkowski theo học tại
**Jan Paweł Matuszyński** (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1984 tại Katowice) là một đạo diễn điện ảnh và nhà sản xuất phim tài liệu người Ba Lan. ## Cuộc đời Jan Paweł Matuszyński tốt
**Mariusz Treliński** (sinh ngày 28 tháng 3 năm 1962, Warszawa) là đạo diễn điện ảnh, giám đốc nhà hát opera người Ba Lan, đồng thời là giám đốc nghệ thuật của Nhà hát Lớn Warszawa.
**Marcin Grzegorz Dorociński** (sinh ngày 22 tháng 6 năm 1973) là một diễn viên điện ảnh, diễn viên truyền hình và diễn viên sân khấu người Ba Lan. ## Sự nghiệp Marcin Dorociński tốt nghiệp
**Andrzej Bogdan Saramonowicz** (sinh ngày 23 tháng 2 năm 1965 tại Warsaw) là một đạo diễn, diễn viên, nhà báo và nhà viết kịch bản người Ba Lan. Saramonowicz học ngành lịch sử tại Đại
**Zofia Wichłacz** (sinh ngày 5 tháng 4 năm 1995 tại Warsaw) là một nữ diễn viên Ba Lan. ## Sự nghiệp Những bộ phim chiếu rạp đã gắn liền với tên tuổi của Wichłacz là
**_Brunet wieczorową porą_** () là bộ phim hài của đạo diễn Stanisław Bareja phát hành năm 1976. liên_kết=https://pl.wikipedia.org/wiki/Plik:Quotation_from_Brunet_At_Evening.jpg|nhỏ|400x400px|Dòng chữ giới thiệu bộ phim trong buổi quảng bá Liên hoan phim Ba Lan lần thứ 33
**Waldemar Krzystek** (sinh ngày 23 tháng 11 năm 1953 tại Swobnica) là một đạo diễn phim và nhà biên kịch người Ba Lan. ## Tiểu sử Các bộ phim do Waldemar Krzystek đạo diễn giành
thumb|Đạo diễn Piotr Szulkin **_O-Bi, O-Ba: The End of Civilization_** () là một phim điện ảnh khoa học viễn tưởng chính kịch của Ba Lan. Bộ phim do Piotr Szulkin viết kịch bản kiêm đạo
**Julia Pietrucha** (sinh ngày 17 tháng 3 năm 1989 tại Warsaw) là một diễn viên, ca sĩ và người mẫu người Ba Lan. ## Sự nghiệp Năm 2007, nhờ vai Zosia Paluch trong phim truyền
nhỏ|226x226px|Anna Romantowska **Anna Romantowska** (sinh ngày 16 tháng 5 năm 1950) là một diễn viên người Ba Lan. ## Sự nghiệp Romantowska tốt nghiệp Học viện nghệ thuật sân khấu quốc gia AST ở Warsaw
**Andrzej Chyra** (sinh ngày 27 tháng 8 năm 1964) là một diễn viên người Ba Lan. Ông là thành viên của Viện Hàn lâm Điện ảnh Ba Lan và Viện Hàn lâm Điện ảnh Châu
**Seattle** (, ) là một thành phố cảng biển tọa lạc ở vùng Tây Bắc Thái Bình Dương của Hoa Kỳ. Thành phố này nằm ở phía tây tiểu bang Washington trên một dải đất
**Filip Garbacz** (sinh ngày 3 tháng 3 năm 1994 tại Zgierz) là một diễn viên người Ba Lan. Anh nổi tiếng với phim _Świnki_ (2009) trong vai Tomek và phim _Matka Teresa od kotów_ (2010)
**Kaliningrad** ( ; ), trước năm 1946 được gọi là **Königsberg** (), là thành phố lớn nhất và là trung tâm hành chính của Kaliningrad Oblast, Oblast cực tây của Nga . Thành phố nằm
**Anna Cieślak** (sinh ngày 17 tháng 9 năm 1980 tại Szczecin) là một diễn viên người Ba Lan. ## Sự nghiệp Anna Cieślak tốt nghiệp Học viện Nghệ thuật Sân khấu Quốc gia AST ở
**Janusz Chabior** (sinh ngày 17 tháng 2 năm 1963 tại Legnica) là một diễn viên người Ba Lan. ## Sự nghiệp Janusz Chabior nổi tiếng với vai diễn Wiktor trong vở kịch _Made in Poland_
**Sebastian Fabijański** (sinh ngày 14 tháng 6 năm 1987) là một diễn viên và rapper người Ba Lan. ## Cuộc đời và sự nghiệp Sebastian Fabijański tốt nghiệp Học viện nghệ thuật sân khấu quốc
**Małgorzata Hajewska-Krzysztofik** (sinh ngày 14 tháng 9 năm 1965 tại Sosnowiec) là một diễn viên người Ba Lan. ## Tiểu sử Małgorzata Hajewska-Krzysztofik tốt nghiệp Học viện Nghệ thuật Sân khấu Quốc gia AST ở
**Maja Ostaszewska** (sinh ngày 3 tháng 9 năm 1972 tại Kraków) là một diễn viên người Ba Lan. ## Tiểu sử Maja Ostaszewska là con gái của nhạc sĩ Jacek Ostaszewski. Cô bắt đầu theo
**"Phù thủy đêm"** (; , ) là biệt danh mà các binh sĩ Đức Quốc Xã đặt cho các nữ phi công quân sự của **Trung đoàn không quân ném bom đêm 588** (**'), sau
**Tomasz Ziętek** (sinh ngày 28 tháng 6 năm 1989 tại Inowrocław) là một diễn viên, ca sĩ kiêm tay guitar người Ba Lan. ## Sự nghiệp Tomasz Ziętek tốt nghiệp Trường Thanh nhạc và Kịch
**_Bismarck_** là một thiết giáp hạm của Hải quân Đức, là chiếc dẫn đầu trong lớp cùng tên, được đặt theo tên vị Thủ tướng nổi tiếng trong thế kỷ 19: Otto von Bismarck, người
**Robert Biedroń** (; sinh ngày 13 tháng 4 năm 1976) là một chính khách người Ba Lan, cựu thị trưởng của Słupsk và nhà hoạt động LGBT. Ông là nghị sĩ của Sejm trong kỳ
**Lớp tàu sân bay _Graf Zeppelin**_ là hai tàu sân bay của Hải quân Đức được đặt lườn vào giữa những năm 1930 như một phần của Kế hoạch Z nhằm tái vũ trang. Bốn
**_Graf Zeppelin_** là tàu sân bay duy nhất của Đức được hạ thủy trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, tiêu biểu phần nào cho những nỗ lực của Hải quân Đức để tạo ra
**Trường trung học số 1 " Cyprian Norwid " ở Bydgoszcz,** là một trường trung học Ba Lan ở Bydgoszcz, tọa lạc tại số 9 Quảng trường Tự Do. Hiện tại, giám đốc của trường