là một giải thưởng hàng năm của Quỹ Inamori, do Inamori Kazuo thành lập từ năm 1985. Đây là một giải thưởng của Nhật Bản có mục đích tương tự như giải Nobel, là nhìn nhận các công trình xuất sắc trong các lãnh vực Triết học, Nghệ thuật, Khoa học và Công nghệ. Giải không chỉ trao cho những người đại diện hàng đầu trong từng lãnh vực riêng nói trên, mà còn trao cho các người có đóng góp vào mục tiêu nhân đạo trong các công trình của mình.
Các giải gồm các thể loại: Giải Kyoto Công nghệ tiên tiến, Giải Kyoto Khoa học cơ bản và Giải Kyoto Nghệ thuật và Triết học. Trong mỗi thể loại lớn, giải lại chia luân phiên cho các lãnh vực nhỏ, ví dụ "Giải Công nghệ tiên tiến" được chia luân phiên các ngành điện tử học, công nghệ Sinh học, Khoa học Vật liệu và Công trình và Khoa học thông tin.
Giải được tặng vốn 50 triệu yen và cổ phần của Công ty cổ phần Kyocera.
Giải này có uy tín lớn vì nó bao trùm các lãnh vực thường nằm ngoài các giải Nobel.
Danh sách người đoạt giải
Dưới đây là danh sách các người đoạt giải
Các Khoa học cơ bản
Sinh học
- 1986: George Evelyn Hutchinson (Mĩ, 1903 - 1991)
- 1990: Jane Goodall (Anh, 1934)
- 1993: William Donald Hamilton (Anh, 1936 - 2000)
- 1997: Daniel Hunt Janzen (Mĩ, 1939)
- 2001: John Maynard Smith (Anh, 1920 - 2004)
- 2005: Simon Asher Levin (Mĩ, 1941)
- 2009: Peter Grant (Anh, 1936) & Rosemary Grant (Anh, 1936)
- 2013: Masatosi Nei (Hoa Kỳ)
Toán học
- 1985: Claude Elwood Shannon (Mĩ, 1916 - 2001)
- 1989: Izrail Moiseevich Gelfand (Nga, 1913)
- 1994: André Weil (Pháp, 1906 - 1998)
- 1998: Itō Kiyoshi (Nhật, 1915)
- 2002: Mikhail Gromov (Pháp, 1943)
- 2006: Akaike Hirotugu (Nhật, 1927)
- 2010: Lasló Lovász (Hungary)
- 2014: Edward Witten (Hoa Kỳ)
Khoa học Trái Đất và Hành tinh, Thiên văn học và Vật lý thiên thể
- 1987: Jan Hendrik Oort (Hà Lan, 1900 - 1992)
- 1991: Edward Norton Lorenz (Mĩ, 1917 - 2008)
- 1995: Hayashi Chūshirō (Nhật, 1920)
- 1999: Walter Heinrich Munk (Mĩ, 1917)
- 2003: Eugene Newman Parker (Mĩ, 1927)
- 2007: Kanamori Hiroo (Nhật, 1936)
- 2011: Rashid Alievich Sunyaev (Nga/Đức)
Khoa học đời sống
- 1992: Nishizuka Yasutomi (Nhật, 1932 - 2004)
- 1996: Mario Renato Capecchi (Mĩ, 1937)
- 2000: Walter Jakob Gehring (Thụy Sĩ, 1939)
- 2004: Alfred G. Knudson (Mĩ, 1922)
- 2008: Anthony James Pawson (Canada / Anh, 1952)
- 2012: Yoshinori Ohsumi (Nhật Bản)
Khoa học nhận thức
- 1988: Avram Noam Chomsky (Mĩ, 1928)
Công nghệ tiên tiến
Điện tử
- 1985: Rudolf Emil Kalman (Mĩ, 1930)
- 1989: Amos E. Joel, Jr. (Mĩ, 1918)
- 1993: Jack St. Clair Kilby (Mĩ, 1923 - 2005)
- 1997: Federico Faggin (Ý, 1941), Stanley Mazor (Mĩ, 1941), Marcian Edward Hoff Jr. (Mĩ, 1937), Shima Masatoshi (Nhật, 1943)
- 2001: Zhores Ivanovich Alferov (Nga, 1930), Hayashi Izuo (Nhật, 1922), Morton B. Panish (Mĩ, 1929)
- 2005: George H. Heilmeier (Mĩ, 1936)
- 2009: Akasaki Isamu (Nhật, 1929)
- 2013: Robert Heath Dennard (Hoa Kỳ)
Công nghệ Sinh học và Công nghệ Y học
- 1986: Nicole Marthe Le Douarin (Pháp, 1930)
- 1990: Sydney Brenner (Anh, 1927)
- 1994: Paul Christian Lauterbur (Mĩ, 1929 - 2007)
- 1998: Kurt Wüthrich (Thụy Sĩ, 1938)
- 2002: Leroy Edward Hood (Mĩ, 1938)
- 2006: Leonard Herzenberg (Mĩ, 1931)
- 2010: Yamanaka Shin'ya (Nhật Bản, 1962)
- 2014: Robert Samuel Langer (Hoa Kỳ)
Khoa học vật liệu và Công trình
- 1987: Morris Cohen (Mĩ, 1911 - 2005)
- 1991: Michael Szwarc (Mĩ, 1909 - 2000)
- 1995: George William Gray (Anh, 1926)
- 1999: W. David Kingery (Mĩ, 1926 - 2000)
- 2003: George McClelland Whitesides (Mĩ, 1939)
- 2007: Inokuchi Hiroo (Nhật, 1927)
- 2011: John Werner Cahn (Hoa Kỳ)
Khoa học thông tin
- 1988: John McCarthy (Mĩ, 1927)
- 1992: Maurice Vincent Wilkes (Anh, 1913)
- 1996: Donald Ervin Knuth (Mĩ, 1938)
- 2000: Sir Antony Hoare (Anh, 1934)
- 2004: Alan Curtis Kay (Mĩ, 1940)
- 2008: Richard M. Karp (Mĩ, 1935)
- 2012: Ivan Edward Sutherland (Hoa Kỳ)
Nghệ thuật và Triết học
Âm nhạc
- 1985: Olivier Messiaen (Pháp, 1908 - 1992)
- 1989: John Cage (Mĩ, 1912 - 1992)
- 1993: Witold Lutosławski (Ba Lan, 1913 - 1994)
- 1997: Iannis Xenakis (Pháp, 1922 - 2001)
- 2001: György Ligeti (Áo, 1923-2006)
- 2005: Nikolaus Harnoncourt (Áo, 1929)
- 2009: Pierre Boulez (Pháp, 1925)
- 2013: Cecil Taylor (Hoa Kỳ)
Nghệ thuật
- 1986: Noguchi Isamu (Mĩ, 1904 - 1998)
- 1990: Renzo Piano (Ý, 1937)
- 1995: Roy Lichtenstein (Mĩ, 1923 - 1997)
- 1998: Nam June Paik (Mĩ, 1932 - 2006)
- 2002: Ando Tadao (Nhật, 1941)
- 2006: Miyake Issey (Nhật, 1938)
- 2010: Wlliam Kentridge (Nam Phi)
- 2014: Fukumi Shimura (Nhất Bản)
Sân khấu, Điện ảnh
- 1987: Andrzej Wajda (Ba Lan, 1926)
- 1991: Peter Stephen Paul Brook (Anh, 1925)
- 1994: Kurosawa Akira (Nhật, 1910 - 1998)
- 1999: Maurice Béjart (Pháp, 1927)
- 2003: Yoshida Tamao (Nhật, 1919)
- 2007: Pina Bausch (Đức, 1940)
- 2011: Tamasaburo Bando V (Nhật Bản)
Tư tưởng và Đạo đức học
- 1988: Paul Thieme (Đức, 1905 - 2001)
- 1992: Karl Raimund Popper (Anh, 1902 - 1994)
- 1996: Willard Van Orman Quine (Mĩ, 1908 - 2000)
- 2000: Paul Ricœur (Pháp, 1913 - 2005)
- 2004: Jürgen Habermas (Đức, 1929)
- 2008: Charles Margrave Taylor (Canada, 1931)
- 2012: Gayatri Chakravorty Spivak (Ấn Độ)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một giải thưởng hàng năm của Quỹ Inamori, do Inamori Kazuo thành lập từ năm 1985. Đây là một giải thưởng của Nhật Bản có mục đích tương tự như giải Nobel, là nhìn
, là thành phố thủ phủ của phủ Kyōto, Nhật Bản. Thành phố có dân số gần 1,47 triệu người vào năm 2018 và là một phần chính của vùng đô thị Kansai. Năm 794,
, thường được tắt là , là một hãng sản xuất anime đặt trụ sở tại thành phố Uji, tỉnh Kyōto, Nhật Bản. Công ty ra đời vào năm 1981 và chính thức trở thành
thumb|alt=Refer to caption|Các bên tham gia Kyōto với các mục tiêu giới hạn phát thải khí nhà kính giai đoạn một (2008–12), và phần trăm thay đổi trong lượng phát thải cacbon dioxide từ đốt
xảy ra ở tòa nhà Xưởng phim 1 của Kyōto Animation tọa lạc tại quận Fushimi, thành phố Kyōto, tỉnh Kyōto, Nhật Bản vào sáng ngày 18 tháng 7 năm 2019. Vụ phóng hỏa đã
**Giải Grammy lần thứ 63** đã được tổ chức vào ngày 14 tháng 3 năm 2021 tại Trung tâm Staples, Los Angeles. Giải thưởng này ghi nhận những bản thu âm, sáng tác và những
**Giải thưởng Âm nhạc Nhật Bản 2025** là một lễ trao giải thưởng âm nhạc do Hiệp hội Xúc tiến Công nghiệp Văn hóa và Giải trí Nhật Bản (CEIPA) tổ chức. Đây là lần
nhỏ|Osamu Tezuka 1951 **Giải thưởng Văn hóa** **Tezuka Osamu** (手塚治虫文化賞 _Tezuka Osamu Bunkashō_?) là một giải thưởng manga thường niên của Nhật Bản. Giải thưởng được trao tặng cho các họa sĩ manga và các
**Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 1993** là giải đấu lần thứ 5 của Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới, được tổ chức tại các thành phố Tokyo, Hiroshima, Kyoto, Kobe,
là một giải bóng đá của Nhật Bản được tổ chức tại Kansai, bao gồm các tỉnh Hyōgo, Kyōto, Nara, Osaka, Shiga và Wakayama. Mie, thường được coi là một phần của Kansai trong các
là light novel tiếng Nhật của tác giả Akatsuki Kana và minh họa bởi Takase Akiko. Tác phẩm đã đạt giải _tiểu thuyết xuất sắc nhất_ tại lễ trao giải Kyōto Animation Award lần thứ
là một đội cảnh sát đặc biệt do Mạc phủ Tokugawa thành lập vào cuối thời Bakumatsu để lập lại trật tự công cộng cho Kyōto. ## Lịch sử Trong giai đoạn bất ổn sau
**Đại học Kyoto**, thường được gọi là , là một trường đại học nghiên cứu công lập tại Kyōto, Nhật Bản. Được thành lập vào năm 1897, Đại học Kyoto từng là một trường đại
(sinh ngày 4.9.1962 tại Higashiōsaka, Osaka) là bác sĩ y khoa người Nhật Bản và nhà nghiên cứu tế bào gốc của người trưởng thành. Ông làm giáo sư ở Viện Công nghệ Tiên tiến
Sir **Charles Antony Richard Hoare** (**Tony Hoare** hay **C.A.R. Hoare**, sinh ngày 11 tháng 1 năm 1934) là một nhà khoa học máy tính người Anh, có lẽ nổi tiếng nhất vì đã phát triển
**Sydney Brenner** (13 tháng 1 năm 1927 - 5 tháng 4 năm 2019) là nhà sinh học người Nam Phi. Ông đã đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 2002, chung với H.
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
là một công ty kinh doanh hàng tiêu dùng điện tử và trò chơi điện tử đa quốc gia của Nhật Bản có trụ sở chính tại Kyoto. Công ty thành lập vào năm 1889
là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Nhật Bản đề tài chính kịch học đường ra mắt năm 2016, do xưởng phim Kyōto Animation sản xuất, Yamada Naoko đạo diễn và Yoshida Reiko chắp
Những người phụ nữ mặc trang phục [[maiko (người học nghề geisha) ở Kyoto, Nhật Bản]] **Geisha** (tiếng Nhật: 藝[芸]者 - _Nghệ giả_, nghĩa đen là "con người của nghệ thuật") là nghệ sĩ vừa
là một loạt manga bốn khung tranh đề tài âm nhạc do Kakifly sáng tác và minh họa. Manga bắt đầu đăng trên tạp chí seinen _Manga Time Kirara_ của Houbunsha từ số ra tháng
thumb|Sơ đồ của Bình An kinh cho thấy vị trí của cung điện cũng như cung điện tạm thời Thổ Ngự Môn điện sau phát triển thành hoàng cung Kyoto hiện tại. Phía ngoài Đại
là một anime movie dựa trên light novel _Chūnibyō demo Koi ga Shitai!_ của tác giả Torako. Bộ phim do Ishihara Tatsuya đạo diễn với phần hoạt hình do hãng phim Kyoto Animation đảm nhiệm.
là một họa sĩ diễn hoạt, đạo diễn truyền hình và đạo diễn điện ảnh người Nhật Bản. Trong thời gian làm việc tại Kyoto Animation, cô là người chỉ đạo những series anime tiêu
**Park Ji-sung** (Hangul: 박지성, Hanja: 朴智星, sinh ngày 25 tháng 2 năm 1981) là cựu cầu thủ bóng đá người Hàn Quốc. Park là một trong những cầu thủ châu Á hiếm hoi đã từng
, hay **JSL**, là giải đấu bóng đá cấp cao nhất Nhật Bản trong khoảng từ năm 1965 đến 1992, và là tiền thân của giải chuyên nghiệp hiện nay, J. League. JSL là giải
là một visual novel do hãng phần mềm Key phát triển, công ty này cũng cho ra đời hai tác phẩm nổi tiếng khác là _Kanon_ và _AIR_. Key phát hành phiên bản giới hạn
là một nữ diễn viên khiêu dâm và ca sĩ người Nhật Bản. Cô đến từ Kyōto. ## Sự nghiệp Cô sinh ra tại tỉnh Kyōto. Trước khi vào ngành, cô đã hoạt động với
là công ty phát triển trò chơi điện tử, ban đầu trực thuộc Namco (sau này là Bandai Namco), và được mua lại bởi Nintendo vào năm 2007. Công ty được thành lập năm 1999
hay **_Nichijou_** là manga hài hước Nhật Bản do sáng tác và minh họa. Loạt manga bắt đầu từng số phát hành vào tháng 12 năm 2006 của tạp chí _Shōnen Ace_ thuộc Kadokawa Shoten,
là một doanh nhân Nhật Bản. Ông là chủ tịch thứ ba của Nintendo, gia nhập công ty vào năm 1949 cho đến khi từ chức vào ngày 31 tháng 5 năm 2002, được kế
là một bộ tiểu thuyết Nhật Bản được viết bởi Takeda Ayano. Câu chuyện lấy bối cảnh ở thành phố Uji, tỉnh Kyoto theo bước hành trình câu lạc bộ âm nhạc trường trung học
là một visual novel do hãng phần mềm Key phát triển, công ty này cũng cho ra đời hai tác phẩm nổi tiếng khác là _Kanon_ và _CLANNAD_. Lúc đầu nó là một trò chơi
là tên chung cho series light novel được sáng tác bởi Tanigawa Nagaru và minh hoạ bởi Ito Noizi và sau đó được chuyển thể thành nhiều loại phương tiện truyền thông (media) khác nhau.
là phim hoạt hình anime hài lãng mạn Nhật Bản được đạo diễn bởi Yuasa Masaaki. Bộ phim dựa trên tiểu thuyết cùng tên do Morimi Tomihiko viết và Nakamura Yusuke minh họa, đồng thời
là một doanh nhân Nhật Bản được biết đến nhiều nhất với tư cách là người sáng lập và cựu chủ tịch của Nintendo of America, đồng thời là người đồng sáng lập Tetris Online,
nhỏ|phải|Iwakura Tomomi Ảnh Iwakura trên đồng 500 yen cũ là một chính khách Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong cuộc Minh Trị Duy Tân, quan điểm của ông có nhiều ảnh hưởng với
là một nhà vật lý lý thuyết người Nhật Bản và là người Nhật đầu tiên được trao giải Nobel. ## Tiểu sử Yukawa sinh tại Tokyo, Nhật Bản. Năm 1929, sau khi nhận bằng
**_Hồi ức của một Geisha_** (tựa tiếng Anh: **Memoirs of a Geisha**) là một bộ phim điện ảnh Mỹ dựa trên tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Arthur Golden được xuất bản năm 1997.
là một bộ light novel được viết bởi Torii Nagomu và minh họa do Tomoyo Kamoi thực hiện. Câu chuyện kể về Akihitomột nam sinh trung học mang dòng máu nửa người nửa yêu, và
là một nhà miễn dịch học người Nhật, được trao giải Nobel danh giá vì công trình khám phá của ông về protein PD-1. Thôr Ông cũng được biết đến với nhận dạng phân tử
là một series light novel tiếng Nhật được viết bởi Gato Shoji và được minh họa bởi Nakajima Yuka. Fujimi Shobo đã xuất bản tám tập từ ngày 20 tháng 2 năm 2013 dưới ấn
là một series light novel do Torako sáng tác và Osaka Nozomi minh họa. Tác phẩm đoạt giải danh dự trong Giải thưởng Kyoto Animation năm 2010,. Một phiên bản chuyển thể anime của Kyoto
Bọt Rửa Mặt Shirochasou Rohto White Tea Foaming Wash nằm trong dòng sản phẩm làm sạch da Shirochasou do Rohto Nhật Bản nghiên cứu, sản xuất và được đánh giá là một trong những dòng
SỮA RỬA MẶT TRÀ XANH COSMETEX ROLAND LOSHI MOIST AID WHIP FACE FOAM R - GREEN TEA Với chiết xuất hoàn toàn từ trà xanh nguyên chất vùng Uji Kyoto Nhật Bản và chiết xuất
là một visual novel người lớn phát triển bởi Key, một thương hiệu thuộc Visual Art's, và phát hành tại Nhật Bản vào ngày 4 tháng 6 năm 1999 trên hệ điều hành Windows của
, là thành viên trong một nhánh của hoàng gia Nhật Bản và là người đóng vai trò quan trọng trong thời kì Minh Trị Duy tân. Thân vương Asahiko là con trai nuôi của
là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản. Anh thi đấu cho Kyoto Sanga. ## Sự nghiệp Shogo Shimohata gia nhập Kyoto Sanga từ đội trẻ năm 2011. Anh có màn ra mắt ở
(, sinh ngày 16 tháng 11 năm 1952) là một nam nhà thiết kế sản xuất kiêm giám đốc sáng tạo trò chơi điện tử người Nhật Bản. Là một trong những giám đốc đại
là một trong những tiểu thuyết gia, dịch giả văn học người Nhật Bản được biết đến nhiều nhất hiện nay cả trong lẫn ngoài nước Nhật. Từ thời điểm nhận giải thưởng Nhà văn