✨Ali Ahmad Said

Ali Ahmad Said

Ali Ahmad Said Esber (; phiên âm: alî ahmadi sa'îdi asbar hay Ali Ahmad Sa'id; sinh ngày 1 tháng 1 năm 1930), còn được biết tới bởi bút danh Adonis hoặc Adunis (Arabic: أدونيس), là một nhà thơ, nhà viết tiểu luận và dịch giả người Syria. Ông đã viết hơn hai mươi cuốn sách và tập thơ bằng tiếng Ả Rập cũng như dịch một số tác phẩm từ tiếng Pháp.

Bị cầm tù ở Syria vào giữa những năm 1950 do niềm tin của mình, Adunis định cư ở nước ngoài và làm việc phần lớn thời gian ở Liban và Pháp. Là một ứng cử viên lâu năm cho Giải Nobel Văn học, Ông đã thường xuyên được đề cử cho giải thưởng này kể từ năm 1988 và được mô tả là nhà thơ sống vĩ đại nhất của thế giới Ả Rập.

Tiểu sử

Tuổi trẻ và giáo dục

Ali Ahmad Said Asbar sinh ở Al Qassabin, Latakia, bắc Syria, trong một gia đình Alawite. Lúc nhỏ, ông thường làm việc trên những cánh đồng, nhưng cha ông thường xuyên yêu cầu ông  ghi nhớ thơ, và ông đã bắt đầu sáng tác những bài thơ của riêng mình. Năm 1947, ông đã có cơ hội được đọc thuộc lòng một bài thơ cho Tổng thống Syria Shukri al-Kuwatli; điều đó đó đã dẫn tới một loạt các học bổng. Trước là một trường học ở Latakia và sau đó đến Đại học Syria ở Damascus, nơi ông nhận được cấp bằng về Triết học vào năm 1954.

Bút danh

Antun Saadeh, thủ lĩnh sáng lập Đảng Quốc gia Xã hội Syria không phải là người đã đặt cho Said cái tên Adonis như nhiều người vẫn tin. Thay vào đó, ở tuổi 17, sau khi bị từ chối bởi một số tạp chí dưới tên thật của mình, ông đã tự lấy cái tên này làm bút danh nhằm "thức tỉnh những biên tập viên đang mơ ngủ về tài năng sớm phát triển cùng như cảm hứng thơ ca về thời tiền Hồi giáo và liên minh Địa trung Hải" của ông. Năm 1955, Said đã bị giam trong vòng sáu tháng vì là thành viên của Đảng Quốc gia Xã hội Syria.

Beirut / Paris

Sau khi ra tù vào năm 1956, ông chuyển đến Beirut, Liban. Ở nơi đây, vào năm 1957, ông và nhà thơ mang trong mình hai dòng máu Liban và Syria là Yusuf al-Khal đã sáng lập nên tạp chí Majallat Shi'r. Tạp chí này đã vấp phải nhiều sự chỉ trích mạnh mẽ khi họ xuất bản những bài thơ theo lối thực nghiệm. Majallat Shi'r ngừng xuất bản vào năm 1964 và Adunis đã không tham gia vào bộ phận biên tập của Shi'r sau khi nó được tái xuất bản vào năm 1967. Tại Liban, tinh thần dân tộc mãnh liệt, tư tưởng tập hợp tất cả các dân tộc- thống nhất khối Ả Rập của ông có thể được tìm thấy qua những trang báo Lisan al-Hal tại các sạp báo ở Beirut. Và cuối cùng, vào năm 1968, ông lại cho xuất bản một ấn phẩm văn học định kỳ có tiêu đề là Mawaqif, hướng về lối thơ ca thực nghiệm.

Những bài thơ của Adunis tiếp tục bày tỏ quan điểm dân tộc chủ nghĩa cùng với quan niệm thần bí của mình. Với việc sử dụng những yếu tố trong Sufi, Adonis đã trở thành một trong những tác giả tiêu biểu hàng đầu của xu hướng Neo-Sufi trong thơ ca Ả Rập hiện đại. Xu hướng này đã từng là trào lưu trong những năm 1970.

Adunis đã từng nhận được học bổng học tại Paris trong giai đoạn 1960-1961. Từ năm 1970 đến năm 1985 ông là giáo sư môn Văn học Ả Rập tại Đại học Liban. Năm 1976, ông là giáo sư thỉnh giảng tại Đại học Damacus. Năm 1980, ông di cư sang Paris tránh nạn trong cuộc Nội chiến Liban. Trong những năm 1980-1981, ông là giáo sư môn tiếng Ả Rập tại Sorbonne tại Paris.

Vào ngày 27 tháng 1 năm 1995, dưới áp lực của cộng đồng người Syria, người ta đã ra tuyên bố trục xuất ông khỏi Hiệp hội nhà văn Ả Rập tại Damascus.

Tháng 8 năm 2011, Adunis đã trả lời phỏng vấn tờ báo Kuwait Al Rai về vai trò của tổng thống Syria Bashar al-Assad trong cuộc nổi loạn của nhân dân Syria trong năm 2011-2012.

Phong cách

Adunis là một nhà tiên phong của thơ ca Ả Rập hiện đại. Ông thường được xem như là một kẻ nổi loạn, một người đả phá những tín ngưỡng lâu đời và chỉ hành động theo những quan điểm riêng của mình. "Arabic poetry is not the monolith this dominant critical view suggests, but is pluralistic, sometimes to the point of self-contradiction" Những tác phẩm của Adunis đã được phân tích và được chiếu rọi bởi nhà phê bình nổi tiếng Ả Rập Abu Kamal Deeb, người đã biên tập tạp chí "Mawakif" tại Beirut vào những năm 1970.

Sau khi Giải Nobel Văn học năm 2011 được trao cho nhà thơ Thụy Điển Tomas Tranströmer thay vì Adunis trong năm của Mùa xuân Arab, thư ký thường trực của Viện Hàn Lâm Thụy Điển Peter Englund đã phủ nhận việc không trao giải này xuất phát từ lý do chính trị. Lý do cho việc này được mô tả bằng khái niệm "văn học cho những con bù nhìn". Adunis đã giúp truyền bá tiếng tăm của Tranströmer trong thế giới Ả Rập.

Giải thưởng và vinh danh

Năm 2007, ông được trao Giải Bjørnson. Năm 2011, ông giành Giải Goethe.

  • Giải Bjørnson (2007)
  • Giải Goethe (2011)

Tác phẩm

Adunis đã viết hơn hai mươi đầu sách bằng tiếng Ả Rập. Một vài bài thơ trong đó đã được dịch sang tiếng Anh. Tuyển tập Adonis: Những bài thơ chọn lọc đã được Khaled Mattawa dịch và giới thiệu tại Giải thưởng về thơ Griffin năm 2011.

;Thơ *If Only the Sea Could Sleep (trans from Al-A'mal al Shi'riyya, (The Complete Works, 3 volumes) (2000) ISBN 1-931243-29-8

___Banipal Interview. No. 2, June, 1998. http://www.jehat.com/en default.asp?action=article&ID=43

___"Language, Culture, Reality." The View From Within: Writers and Critics on Contemporary Arabic Literature: A Selection from Alif Journal of Contemporary Poetics ed. Ferial J. Ghazoul and Barbara Harlow. The American University in Cairo Press, 1994.

___Sufism and Surrealism. (trans. Judith Cumberbatch.) Saqi Books: London, 2005.

___Transformations of the Lover. (trans. Samuel Hazo.) International Poetry Series, Volume 7. Ohio University Press: Athens, Ohio, 1982.

___Victims of A Map: A Bilingual Anthology of Arabic Poetry.(trans. Abdullah Al-Udhari.) Saqi Books: London, 1984. A Time Between Ashes and Roses (trans. Sharkat M. Toorawa)

;Văn học phê phán và tiểu luận An Introduction to Arab Poetics (2000) ISBN 0-86356-301-5 "The Poet of Secrets and Roots, The Ḥallājian Adūnis" [Arabic]. Al-Ḍaw' al-Mashriqī: Adūnis ka-mā Yarāhu Mufakkirūn wa-Shu'arā' 'Ālamiyyūn [The Eastern Light: Adūnīs in the Eye of International Intellectuals and Poets] Damascus: Dār al-Ṭalī'a, 2004: 177-179. "'Poète des secrets et des racines': L'Adonis hallajien". Adonis: un poète dans le monde d'aujourd'hui 1950-2000. Paris: Institut du monde arabe, 2000: 171-172. Religion, Mysticism and Modern Arabic Literature. Wiesbaden: Harrassowitz Verlag, 2006. *"A Study of 'Elegy for al-Ḥallāj' by Adūnīs". Journal of Arabic Literature 25.2, 1994: 245-256.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ali Ahmad Said Esber** (; phiên âm: _alî ahmadi sa'îdi asbar_ hay _Ali Ahmad Sa'id_; sinh ngày 1 tháng 1 năm 1930), còn được biết tới bởi bút danh **Adonis** hoặc **Adunis** (Arabic: **أدونيس**), là
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
**Giải Goethe** tên chính thức là **Giải Goethe của Thành phố Frankfurt** (tiếng Đức: _Goethepreis der Stadt Frankfurt_) là một giải thưởng văn học có uy tín của Đức dành cho những người – không
**Adonis** là một anh hùng trong thần thoại Hy Lạp. **Adonis** còn có thể là: **Người**: * Adonis hay Adunis, bút danh của Ali Ahmad Said (sinh năm 1930), nhà thơ Sirya * Adrian Adonis,
**Lãnh địa Sharif Mecca** ( _Sharāfa Makka_) hay **Tiểu vương quốc Mecca** là một nhà nước không có chủ quyền trong hầu hết thời gian nó tồn tại, nằm dưới quyền cai trị của các
**Sharif của Mecca** (, _Sharīf Makkah_) hay **Hejaz** (, _Sharīf al-Ḥijāz_) là tước hiệu của người lãnh đạo Lãnh địa Sharif Mecca, là người quản lý truyền thống của các thành phố linh thiêng Mecca
**Syria** ( hoặc ), quốc hiệu là **Cộng hoà Ả Rập Syria** () là một quốc gia ở Tây Á, giáp với Liban và Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
Đây là danh sách các trọng tài là trọng tài của Liên đoàn bóng đá FIFA. ## Afghanistan * Hamid Yosifzai (2012–) ## Albania * Lorenc Jemini (2005–) * Enea Jorgji (2012–) * Bardhyl Pashaj
**Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2019** là giải đấu vòng loại do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức để xác định các đội tuyển giành quyền tham dự Cúp bóng
**Maroc**, quốc hiệu là **Vương quốc Maroc**, là một quốc gia có chủ quyền tại Bắc Phi, giáp Algérie về phía đông, giáp Địa Trung Hải và Đại Tây Dương về phía Bắc và Đông,
nhỏ|[[Hathor, nữ thần của dải Ngân Hà]] **Lịch sử Ai Cập** là lịch sử của một lãnh thổ thống nhất lâu đời nhất trên thế giới. Vùng Thung lũng sông Nin tạo một khối địa
**Vòng loại Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á 2018** là một giải thi đấu bóng đá nam dưới 16 tuổi quốc tế quyết định các đội tuyển đang tham gia Giải vô địch
**Liên minh phương Bắc Afghanistan**, chính thức được gọi là **Mặt trận Đoàn kết Hồi giáo Cứu quốc Afghanistan** ( _Jabha-yi Muttahid-i Islāmi-yi Millī barā-yi Nijāt-i Afghānistān_), là một mặt trận quân sự được hình
**Cách mạng Ai Cập năm 1952** (), còn được gọi là **Cách mạng 23 tháng 7**, đánh dấu một giai đoạn biến đổi quan trọng ở Ai Cập, cả về chính trị và kinh tế
thumb|Một quý tộc Mamluk từ [[Aleppo]] thumb|Một chiến binh Mamluk tại Ai Cập. **Mamluk** (tiếng Ả Rập: _mamlūk_ (số ít), _mamālīk_ (số nhiều), nghĩa là "tài sản" hay "nô lệ" của một vị vua; cũng
**Vòng loại giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á 2018** là quá trình vòng loại được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) để xác định các đội tuyển tham
**Vòng 3** của **vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2019** diễn ra từ ngày 28 tháng 3 năm 2017 đến ngày 27 tháng 3 năm 2018. ## Thể thức Ở vòng đấu này, có
Dưới đây là các trận đấu khu vực châu Á của vòng 2 cho vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 (và **Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2019**) diễn ra
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Malaysia** tham dự Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2007 tại thành phố Nakhon Ratchasima, Thái Lan từ ngày 6 đến ngày 16 tháng 12 năm 2007. ## Thành tích ### Bảng huy chương
Bài **lịch sử Iraq** gồm một khái quát chung từ thời tiền sử cho tới hiện tại ở vùng hiện nay là đất nước Iraq tại vùng đất Lưỡng Hà. Xem thêm Biên niên sử
**Khalip** (tiếng Ả Rập , tiếng Anh: **caliph**, tiếng Pháp: **calife**) là vị chức sắc cao nhất đối với tín đồ Hồi giáo trên thế giới. Trong nhiều thế kỷ, khalip cũng giữ vai trò
**Mombasa** là một thành phố ven biển Ấn Độ Dương của Kenya. Đây là thành phố lâu đời nhất (ra đời khoảng năm 900 CN) và thành phố lớn thứ nhì của Kenya (sau thủ
**Gamal Abdel Nasser Hussein** (ngày 15 tháng 1 năm 1918 – ngày 28 tháng 9 năm 1970) là chính khách người Ai Cập, tổng thống Ai Cập từ năm 1954 tới khi qua đời vào
**Mohamed Mohamed el-Amir Awad el-Sayed Atta** ( ; __  ; 1 tháng 9 năm 1968 – 11 tháng 9 năm 2001) là một không tặc người Ai Cập và là một trong những người đứng
**Tên người Việt Nam** được các nhà nghiên cứu cho rằng bắt đầu có từ thế kỷ 2 TCN và càng ngày càng đa dạng hơn, trong khi có ý kiến khác cho rằng: "sớm
**Giải vô địch bóng đá U-16 Đông Nam Á 2008** _(AFF U-16 Youth Championship 2008)_ là giải bóng đá lần thứ nhất giữa các đội tuyển bóng đá dưới 16 tuổi các quốc gia Đông
**Muhammad Hosni Mubarak** (tiếng Ả Rập: محمد حسنى سيد مبارك), tên đầy đủ: **Muhammad Hosni Sayyid Mubarak**, thường được gọi là **Hosni Mubarak** (ngày 4 tháng 5 năm 1928 - ngày 25 tháng 2 năm
**AFC Challenge Cup 2014** là một giải bóng đá giữa các quốc gia yếu của châu Á lần thứ 5 và là lần cuối cùng do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức,
**Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á 2005** () là mùa giải thứ bảy của Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á, giải đấu bóng đá trong nhà dành cho các