✨Alfred Nobel

Alfred Nobel

Alfred Bernhard Nobel (21 tháng 10 năm 1833 – 10 tháng 12 năm 1896) là một nhà hóa học, một nhà kỹ nghệ, nhà sản xuất vũ khí, người phát minh ra thuốc nổ và một triệu phú người Thụy Điển. Ông dùng toàn bộ tài sản của mình nhằm cho viện Giải thưởng Nobel, hàng năm công nhận những người "mang lại lợi ích lớn nhất cho nhân loại".. Nguyên tố hóa học Nobelium được đặt theo tên của ông. Tên ông cũng được đặt cho 1 trường PTLC ở Hà Nội.

Tiểu sử

Alfred Nobel sinh ngày 21 tháng 10 năm 1833 tại Stockholm, Thụy Điển, là con trai thứ 3 của nhà khoa học Immanuel Nobel (1801 - 1872) và Karolina Andriette (Ahlsell) Nobel (1805–1889). 2 vợ chồng có 8 đứa con nhưng chỉ có Nobel và 2 anh, anh cả là Robert Nobel, anh thứ là Ludvig Nobel, và cậu em Emil Oskar Nobel là sống qua thời thơ ấu. Theo dòng họ nội, ông là hậu duệ của nhà khoa học Thụy Điển danh tiếng Olaus Rudbeck (1630–1702). Từ bé, Nobel rất hay bị ốm, nên sức khoẻ của cậu bé không được tốt lắm. Sau vài năm, cha của Nobel rời đến Saint Petersburg để chế tạo thủy lôi, địa lôi và vũ khí cho quân đội Nga bành trướng ra bên ngoài. Sau 5 năm xa cách, cuối cùng, năm 1842, cả nhà Nobel chuyển đến Saint Petersburg, nơi bố đang làm việc.

Nobel đặc biệt thích học văn học, nhưng bố cậu lại muốn Nobel học khoa học (vì Nobel có năng khiếu về khoa học kỹ thuật). Nobel cũng đành phải nghe lời bố. Từ đó, Nobel bắt đầu nghiên cứu cùng bố và các anh về thuốc súng và thủy lôi, địa lôi. Ít người biết rằng Alfred Nobel cũng là một nhà soạn kịch, Nemesis, một bi kịch 4 hồi về Beatrice Cenci, một phần lấy cảm hứng từ vở kịch thơ 5 hồi của Percy Bysshe Shelley The Cenci, đã được in khi ông hấp hối, và toàn bộ số sách đó, trừ 3 bản lưu bị đốt ngay sau khi ông chết (1896), vì bị coi là một scandal và báng bổ. Cuốn xuất bản lần đầu tiên còn lại (song ngữ tiếng Thuỵ Điển - Quốc tế ngữ) được xuất bản tại Thuỵ Điển năm 2003. Vở kịch (tháng 5 năm 2003) vẫn chưa được dịch ra bất cứ một thứ tiếng nào ngoài Quốc tế ngữ.

Năm 1853, chiến tranh Krym nổ ra, nước Nga đối đầu với liên quân 3 nước Anh-Pháp-Thổ Nhĩ Kỳ. Nhà máy Nobel càng bận rộn hơn. Tuy nhiên, sau khi Nga bại trận, nhà máy Nobel bị phá sản vì nguồn nợ quá lớn. Cả gia đình phải trở về Thụy Điển.

Tai nạn đầu tiên

Sau khi về Thuỵ Điển, Nobel nghiên cứu về Nitroglycerin, một loại chất nổ phân giải ở 50-70 °C và phát nổ rất mạnh ở nhiệt độ 218 °C. Dù rất nguy hiểm, Nobel vẫn miệt mài nghiên cứu. Sau vài lần nghiên cứu với bố, anh cũng đã tìm ra nguyên lý của thuốc nổ và... mọi người đã chứng kiến một cách đáng kinh ngạc. Nobel thành lập một công ty, và công ty của anh cũng làm ăn phát đạt hơn trước, không những thế, nhiều lúc nhà máy còn phải sản xuất cấp tốc để giao hàng cho kịp. Em út của Nobel - Emil Nobel cũng cùng anh và bố nghiên cứu Nitroglycerin, và Emil được quyền tự do trong nhà máy.

Nhưng do Nobel chủ quan về tính năng an toàn, ngày 3 tháng 9 năm 1864, nhà máy Nobel phát nổ, làm 5 người thiệt mạng, trong đó có cả Emil - em Nobel. Sau lần tai nạn đó, thuốc nổ hầu như bị mọi người bác bỏ, nhưng Nobel quyết không từ bỏ ý định chế tạo thuốc nổ.

Thuốc nổ Dynamit là phát minh nổi bật nhất trong số 350 bằng phát minh của ông. Nobel bắt đầu nghiên cứu thuốc nổ từ năm 17 tuổi. Nobel thấy rằng khi Nitroglycerin kết hợp với một chất hấp thu trơ như Kieselguhr (đất có nhiều tảo cát hay còn gọi là đất mùn) nó trở nên an toàn và dễ sử dụng hơn, và ông được trao bằng sáng chế hỗn hợp đó năm 1867 với cái tên Dynamit. Nobel đã quảng cáo thử nghiệm chất nổ của mình lần đầu tiên trong năm đó tại một mỏ khai thác đá tại Redhill, Surrey, Anh Quốc. Để giúp tái lập tên tuổi của mình và cải thiện hình ảnh doanh nghiệp của mình sau những tranh cãi trước đó liên quan đến chất nổ nguy hiểm, Nobel cũng đã cân nhắc đặt tên cho chất cực mạnh là "Bột an toàn của Nobel", nhưng thay vào đó lại quyết định bằng Dynamite, ám chỉ tiếng Hy Lạp nghĩa là "quyền lực" ().

Tiếp theo ông kết hợp Nitroglycerin với chất Collodion và có được một chất trong như thạch với sức công phá mạnh hơn cả Dynamite. Gelignite, hay Blasting gelatin như thường được gọi, được cấp bằng sáng chế năm 1876, và tiếp theo đó là hàng loạt các hỗn hợp tương tự khác, thêm Kali nitrat, bột gỗ và nhiều chất khác.

Vài năm sau, Nobel tạo ra Ballistite, một trong những loại thuốc súng Nitroglycerin, có chứa phần bông thuốc súng và phần Nitroglycerin tương đương nhau. Thuốc súng này là tiền thân của cordite, và Nobel tuyên bố rằng bằng sáng chế của ông về loại thuốc súng này hùng hồn minh chứng cho sự tranh cãi giữa ông và Anh Quốc. Đỉnh điểm của việc chế tạo loại thuốc nổ này là thuốc nổ mạnh và không có khói. Từ việc chế tạo Dynamite và các loại thuốc nổ khác cũng như công việc khai thác các giếng dầu ở Baku của ông và các anh trai Ludvig và Robert Nobel (1829-1896) ông có được một gia sản to lớn.

Các giải thưởng

nhỏ | Mặt trước của huy chương [[giải Nobel]]

Khi người anh Ludvig của ông qua đời vào năm 1888, nhiều vụ cáo phó sớm nhầm lẫn về cái chết của Alfred Nobel, được cho là điều khiến ông quyết định để lại một di sản tốt hơn cho thế giới sau khi chết. Bản cáo phó trên một tờ báo Pháp viết Le marchand de la mort est mort (Nhà buôn cái chết đã chết) và tiếp tục viết, "Tiến sĩ Alfred Nobel, người đã trở nên giàu có sau khi phát minh ra cách thức giết con người nhanh chóng hơn bao giờ hết, đã qua đời ngày hôm qua."

Ngày 27 tháng 11 năm 1895 tại Câu lạc bộ Thuỵ Điển – Na Uy ở Paris, Nobel đã ký chúc thư cuối cùng của mình và để phần lớn số tài sản thành lập các giải Nobel, trao hàng năm cho bất kỳ ai không phân biệt quốc tịch. Ông qua đời sau một cơn đột quỵ ngày 10 tháng 12 năm 1896 tại Sanremo, Ý. Số lượng tiền mặt dành cho Quỹ Giải Nobel là 31 triệu kronor (4.223.500,00 USD), 94% tài sản của Nobel.

Ba giải Nobel đầu tiên dành cho những gương mặt nổi bật trong khoa học vật lý, trong hoá học và trong Giải Nobel Sinh lý học hay Y học; giải thứ tư là dành cho các nhà văn có tác phẩm văn học "theo một định hướng tư tưởng" và giải thứ năm được trao cho cá nhân hay tổ chức có được thành tích tốt nhất phục vụ lý tưởng cho tình thân thiện quốc tế, ngăn chặn hay giảm bớt các đội quân thường trực, hay thành lập hay xúc tiến sự tiến triển của hoà bình.

Định nghĩa giải văn học, "theo một định hướng tư tưởng" (tiếng Thuỵ Điển: i idealisk riktning), khá khó hiểu và gây ra nhiều tranh cãi. Trong nhiều năm, Viện Hàn lâm Thuỵ Điển diễn giải "ideal – tư tưởng" mang nghĩa "duy tâm hay lý tưởng" (trong tiếng Thuỵ Điển idealistisk), và coi đó là lý do để từ chối trao giải cho những tác giả quan trọng nhưng kém phần lãng mạn, như Henrik Ibsen, August Strindberg và Lev Nikolayevich Tolstoy. Cách hiểu này đã được thay đổi và ví dụ, giải thưởng đã được trao cho Dario Fo và José Saramago, những người hoàn toàn không thuộc trường phái văn học duy tâm (hay lý tưởng).

Khi đọc cuốn Nemesis trong nguyên bản tiếng Thuỵ Điển và khi nhìn vào triết thuyết cũng như quan điểm văn học của ông, dường như ông có ý chống lại điều từng tin tưởng lúc đầu - rằng giải thưởng phải được trao cho các tác giả đã chiến đấu cho lý tưởng của mình "chống lại" những quyền lực như Chúa, Nhà thờ và Quốc gia.

Các cơ quan được ông chỉ định trao giải thưởng vật lý và hoá học cũng có khá nhiều cách diễn giải ý kiến của ông, bởi vì ông không tham vấn ý kiến của họ trước khi quyết định uỷ thác trách nhiệm. Trong một bản chúc thư dài một trang ông đặt điều kiện rằng số tiền không được trao cho những khám phá hay phát minh trong khoa học vật lý và những khám phá hay những cải tiến trong hoá học. Ông đã mở một cảnh cửa cho những giải thưởng kỹ thuật, nhưng ông không để lại những hướng dẫn về việc làm cách nào phân biệt giữa khoa học và kỹ thuật. Bởi vì các cơ quan có quyền quyết định trao giải trong những lĩnh vực đó quan tâm nhiều tới khoa học hơn kỹ thuật nên không ngạc nhiên các giải thưởng đều được trao cho những nhà khoa học chứ không phải các kỹ sư, kỹ thuật viên hay những nhà phát minh khác. Theo một nghĩa các giải thưởng được công bố gần đây của World Technology Network là một sự tiếp nối không trực tiếp (bởi vì không phải do Quỹ Nobel tạo ra) những ước vọng của Nobel, bởi vì ông đã không ghi điều đó vào trong di chúc của mình.

Năm 2001, cháu trai của ông, Peter, đã yêu cầu Ngân hàng Thuỵ Điển phân biệt giải thưởng dành cho các nhà kinh tế học của họ được trao "để tưởng nhớ Alfred Nobel" với năm giải thưởng kia. Điều này đã gây ra nhiều tranh cãi về việc liệu giải thưởng trao trong lĩnh vực kinh tế hiện nay có phải là "Giải Nobel" hay không (xem Giải thưởng Khoa học kinh tế của Ngân hàng Thuỵ Điển để tưởng nhớ Alfred Nobel).

Những lời đồn đại về giải Nobel

Không có giải Nobel cho toán học. Lời đồn đại cho rằng Nobel đã quyết định không thành lập giải Nobel Toán học vì một phụ nữ - được cho là người tình hay vợ chưa cưới – đã từ bỏ ông để đi theo một nhà toán học nổi tiếng, thường được cho là Gösta Mittag-Leffler. Không hề có bằng chứng lịch sử ủng hộ lời đồn này và Nobel không bao giờ kết hôn.

Cũng có giả thuyết cho rằng việc không có giải Nobel cho toán học bởi toán học là phương tiện cho các môn khoa học tự nhiên khác chứ không tạo ra sản phẩm ứng dụng như vật lý, hoá học, sinh học hay tác động tức thời tới tinh thần và sức khoẻ con người như y học và văn học.

Từ các ngành khoa học được trao giải Nobel có thể thấy việc ông muốn trao giải cho những người tạo ra được thành tựu ứng dụng thực tiễn và tạo ra sản phẩm có thể thấy được.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Alfred Bernhard Nobel** (21 tháng 10 năm 1833 – 10 tháng 12 năm 1896) là một nhà hóa học, một nhà kỹ nghệ, nhà sản xuất vũ khí, người phát minh ra thuốc nổ và
Mỗi cuốn sách trong bộ sách Kể chuyện cuộc đời của các thiên tài là một câu chuyện khắc họa sinh động cuộc đời, quá trình sáng tạo cùng những đóng góp to lớn của
Mỗi cuốn sách trong bộ sách Kể chuyện cuộc đời của các thiên tài là một câu chuyện khắc họa sinh động cuộc đời, quá trình sáng tạo cùng những đóng góp to lớn của
Bộ sách Kể chuyện cuộc đời các thiên tài gồm 10 cuốn, trong đó mỗi cuốn sách là một câu chuyện khắc họa sinh động cuộc đời, quá trình sáng tạo cùng những đóng góp
Bộ Sách Cuốn Sách Kể Về Cuộc Đời Của Những Thiên Tài Elbert Einstein Thomas Edison Andersen Leonardo Da Vinci Marie Curie Lev Tolstoy Isaac Newton Alfred Nobe Bộ 8 Cuốn Mỗi cuốn sách trong
**Giải thưởng Nobel**, hay **Giải Nobel** (, , ), là một tập các giải thưởng quốc tế được tổ chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những cá nhân đạt thành tựu
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
Huy chương Giải Nobel **Giải Nobel Hòa bình** là một trong năm Giải Nobel được thành lập theo di chỉ của nhà công nghiệp, nhà phát minh và nhà sản xuất quân trang (vũ khí
**Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học** () do Quỹ Nobel quản lý, được trao hàng năm cho những khám phá nổi bật trong lĩnh vực khoa học sự sống và y học. Giải
thumb|Van't Hoff (1852-1911) là người đầu tiên nhận giải Nobel Hóa học, đã khám phá ra các định luật động lực học hóa học và áp suất thẩm thấu trong các dung dịch. **Giải Nobel
Huy chương giải Nobel văn chương **Giải Nobel Văn học** (tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i litteratur_) là một trong sáu giải thưởng của nhóm Giải Nobel, giải được trao hàng năm cho một tác giả
thumb|Cuộc họp báo công bố người đoạt giải **Nobel kinh tế** 2008 tại Stockholm. Người chiến thắng là [[Paul Krugman.]] **Giải Nobel kinh tế**, tên chính thức là **Giải thưởng của Ngân hàng Thụy Điển
nhỏ|Viện Nobel Na Uy hỗ trợ Ủy ban Nobel Na Uy tuyển chọn người hoặc tổ chức đủ tiêu chuẩn đoạt giải Nobel Hòa bình và tổ chức lễ trao giải hằng năm tại Oslo.
**Quỹ Nobel** () là một tổ chức tư nhân được thành lập vào ngày 29 tháng 6 năm 1900 để quản lý tài chính và quản lý các giải Nobel. Quỹ dựa trên di chúc
phải|alt=Portrait of Barack Obama.|Tổng thống Hoa Kỳ Barack Obama (tháng 1 năm 2009), người nhận Giải Nobel Hòa bình 2009 **Giải Nobel Hòa bình năm 2009** được trao cho Tổng thống Hoa Kỳ Barack Obama
nhỏ|Người đoạt giải Nobel được nhận một huy chương vàng cùng một bằng chứng nhận và 11 triệu [[Krona Thụy Điển|krona (tính đến năm 2023, tương đương 1 triệu USD).]] nhỏ|Những người đoạt giải Nobel
**Giải Nobel hóa học** (Tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i kemi_) là một giải thưởng thường niên của Viện Caroline (_Karolinska Institutet_). Đây là một trong năm giải Nobel do Alfred Nobel thành lập vào năm
**Giải Nobel Vật lý** (tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i fysik_) là giải thưởng thường niên của Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển. Đây là một trong năm giải thưởng Nobel được thành
**Giải thưởng Nobel**, hay **Giải Nobel** Thụy Điển, số ít: _Nobelpriset_, Na Uy: _Nobelprisen_), là một tập các giải thưởng quốc tế được tổ chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những
**Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học** (Tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i fysiologi eller medicin_) là một giải thưởng thường niên của Viện Caroline (_Karolinska Institutet_). Đây là một trong năm giải Nobel do
**Giải thưởng Nobel**, hay **Giải Nobel** Thụy Điển, số ít: _Nobelpriset_, Na Uy: _Nobelprisen_), là một tập các giải thưởng quốc tế được tổ chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những
**Giải thưởng Nobel**, hay **Giải Nobel** Thụy Điển, số ít: _Nobelpriset_, Na Uy: _Nobelprisen_), là một tập các giải thưởng quốc tế được tổ chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những
**Giải Nobel Văn học** (tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i litteratur_) là giải thưởng thường niên do Viện Hàn lâm Thụy Điển trao tặng cho các tác giả có đóng góp tiêu biểu trong lĩnh vực
nhỏ|[[Viện Nobel Na Uy ở Oslo.]] nhỏ|Phòng của Ủy ban Nobel Na Uy trong [[Viện Nobel Na Uy. Trên tường là hình chân dung các người đoạt giải Nobel Hòa bình trước đây.]] **Ủy ban
thumb|Biểu đồ cho thấy những lĩnh vực mà phụ nữ đoạt giải Nobel qua các năm (tính đến năm 2019) **Giải thưởng Nobel**, hay **Giải Nobel** Thụy Điển, số ít: _Nobelpriset_, Na Uy: _Nobelprisen_), là
nhỏ|Trung tâm Hòa bình Nobel ở Oslo **Trung tâm Hòa bình Nobel** (tiếng Na Uy: _Nobels Fredssenter_) là một trung tâm phụ trách về giải Nobel Hòa bình của Na Uy, được quốc hội Na
**Alfred Goodman Gilman** (1 tháng 7 năm 1941 – 23 tháng 12 năm 2015) là một nhà dược lý học, nhà hóa sinh người Mỹ, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm
nhỏ|Alfred Herrmann Fried. **Alfred Hermann Fried** (_sinh_ 11 tháng 11 năm 1864 tại Viên – _mất_ 5 tháng 5 năm 1921 tại Viên) là một ký giả người Áo gốc Do Thái, một người theo
**Alfred Day Hershey** (4.12.1908 – 22.5.1997) là một nhà di truyền học và vi sinh học người Mỹ đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1969. ## Cuộc đời và Sự nghiệp
**Alfred Kastler** (3.5.1902 – 7.1.1984) là nhà vật lý người Pháp đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1966. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Kastler sinh tại Guebwiller, Alsace thời đó thuộc Đế chế
**William Alfred "Willy" Fowler** (9.8.1911 –14.3.1995) là nhà vật lý thiên văn người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1983 (chung với Subrahmanyan Chandrasekhar). ## Cuộc đời và Sự nghiệp Sinh tại Pittsburgh,
**Alfred Werner** (1866-1919) là nhà hóa học Thụy Sĩ gốc Đức. Ông là cựu sinh viên của trường Đại học Zurich và ông cũng có một thời gian nghiên cứu và làm việc tại ngôi
Bộ sách Kể chuyện cuộc đời các thiên tài gồm 10 cuốn, trong đó mỗi cuốn sách là một câu chuyện khắc họa sinh động cuộc đời, quá trình sáng tạo cùng những đóng góp
Bộ sách Kể chuyện cuộc đời các thiên tài gồm 10 cuốn, trong đó mỗi cuốn sách là một câu chuyện khắc họa sinh động cuộc đời, quá trình sáng tạo cùng những đóng góp
Mỗi cuốn sách trong bộ sách Kể chuyện cuộc đời của các thiên tài là một câu chuyện khắc họa sinh động cuộc đời, quá trình sáng tạo cùng những đóng góp to lớn của
**Nemesis** là vở kịch bốn hồi của một con người tưởng chừng như không liên quan đến nghệ thuật của nhà hóa học người Thụy Điển Alfred Nobel. Vở kịch này có điểm xuất phát
Mã hàng 8935212358071 Tên Nhà Cung Cấp Đinh Tị Tác giả Hàn Mai Mai,Đại Đăng Người Dịch Công Khánh Bình NXB NXB Thanh Niên Năm XB 2022 Ngôn Ngữ Tiếng Việt Trọng lượng gr 180
Bộ sách Tuyển tập những câu chuyện về các danh nhân nổi tiếng thế giới gồm 5 tập, tái hiện lại cuộc đời của gần 60 nhân vật nổi tiếng như Albert Einstein, Alfred Nobel,
BỘ SÁCH TRUYỀN CẢM HỨNG CHO CÁC ĐỘC GIẢ NHỎ TUỔI Thomas Edison từng nói Thiên tài chỉ có 1 năng khiếu bẩm sinh, còn 99 là do khổ luyện. Điều đó đã được chứng
Elbert Einstein, Thomas Edison, Andersen, Leonardo Da Vinci, Marie Curie, Lev Tolstoy, Isaac Newton, Alfred Nobel, vẫn được mệnh danh là những danh nhân vĩ đại nhất của thế giới. Sự tài năng, thông minh,
Bộ sách Tuyển tập những câu chuyện về các danh nhân nổi tiếng thế giới gồm 5 tập, tái hiện lại cuộc đời của gần 60 nhân vật nổi tiếng như Albert Einstein, Alfred Nobel,
**6032 Nobel** (1983 PY) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 4 tháng 8 năm 1983 bởi Lyudmila Georgievna Karachkina ở Nauchnyj. Nó được đặt theo tên Alfred Nobel, Swedish
phải|Một tem thư [[Đức tưởng niệm Bertha von Suttner.]] **Bertha Felicitas Sophie Freifrau von Suttner** (Nữ nam tước **Bertha von Suttner**, Gräfin (Nữ bá tước) Kinsky von Wchinitz und Tettau; 9 tháng 6 năm 1843
**Giải Alfred P. Sloan, Jr.** (tiếng Anh: **Alfred P. Sloan, Jr. Prize**) là một trong 3 giải thưởng của "Quỹ nghiên cứu Ung thư của hãng General Motors" dành cho công trình nghiên cứu xuất
Mộ Brodsky ở [[San Michele, Ý. Những người đến đây mang theo bưu ảnh, thơ, bút chì, thuốc lá Camel và rượu Whiskey. Phía sau tấm bia có ghi dòng thơ của Sextus Propertius bằng
**John Anthony Pople** (1925 – 2004) là nhà hóa học người Anh. Ông cùng với Walter Kohn giành Giải Nobel Hóa học năm 1998. Công trình đã giúp ông có vinh dự đó là nghiên
**Claudia Dale Goldin** (sinh ngày 14 tháng 5 năm 1946) là một nhà sử học kinh tế, nhà kinh tế học lao động người Mỹ và là Giáo sư Henry Lee về Kinh tế tại
**Edmund Strother Phelps** (sinh ngày 26 tháng 7 năm 1933) là nhà kinh tế học người Mỹ, sinh ra tại gần Chicago tại Evanston, Illinois. Ông là giáo sư ngành kinh tế học của trường
thumb|right|Kungliga Vetenskapsakademien **Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: Kungliga Vetenskapsakademien ("KVA") là một trong các viện Hàn lâm Hoàng gia Thụy Điển. Viện này là một tổ chức khoa
**Viện Hàn lâm Thụy Điển** (), được thành lập vào năm 1786 bởi vua Gustav III, là một trong Các viện Hàn lâm Hoàng gia Thụy Điển. Nó được biết đến với việc ra quyết