✨Alex (vẹt)

Alex (vẹt)

Alex (18 tháng 5 năm 1976 – 6 tháng 9 năm 2007) là một con vẹt thuộc loài vẹt xám châu Phi và là đối tượng chính của cuộc thí nghiệm diễn ra suốt ba mươi năm được thực hiện bởi nhà tâm lí động vật học Irene Pepperberg, người từng tốt nghiệp tại Đại học Arizona và sau đó tốt nghiệp Đại học Harvard và Đại học Brandeis. Khi Alex được khoảng một năm tuổi, Pepperberg đã mua chú vẹt này tại một cửa hàng. Tên Alex được ghép từ các chữ cái đầu của cụm avian language experiment (thí nghiệm về khả năng ngôn ngữ của loài chim), hay avian learning experiment (thí nghiệm về khả năng học tập của loài chim).

Trước công trình nghiên cứu của Pepperberg với Alex, cộng đồng khoa học tin rằng việc giải quyết các vấn đề phức tạp về ngôn ngữ và nhận biết cần phải do bộ não có kích thước lớn của Bộ Linh trưởng đảm nhận; những loài chim không được xem là thông minh vì cách sử dụng giao tiếp phổ biến duy nhất của chúng là bắt chước và lặp lại âm thanh để tương tác với nhau. Tuy nhiên, những thành tựu của Alex ủng hộ ý kiến cho rằng loài chim có khả năng suy luận ở mức độ cơ bản và sử dụng từ ngữ một cách sáng tạo. Pepperberg đã viết rằng trí thông minh của Alex ngang bằng với cá heo và họ Người. Bà cũng báo cáo rằng xét theo vài khía cạnh, Alex có vẻ sở hữu trí thông minh của một đứa trẻ năm tuổi Bà còn tin rằng Alex sở hữu mức độ cảm xúc của một đứa trẻ hai tuổi vào lúc chết.

Thơ ấu

Nhà tâm lí học động vật Irene Pepperberg đã mua Alex tại một cửa hàng vật nuôi khi đang làm công việc nghiên cứu tại Đại học Purdue. Bà tin rằng Alex có thể đã bị cắt cánh khi còn nhỏ, khiến nó không thể học bay.

Huấn luyện

Việc huấn luyện Alex dùng đến kĩ thuật hình mẫu/đối thủ (Model/rival technique), là kĩ thuật mà học sinh (Alex) quan sát những người huấn luyện tương tác với nhau. Một trong những giảng viên mô hình hóa hành vi mà học sinh mong muốn và người đó bị học sinh coi là đối thủ giành lấy sự chú ý từ các huấn luyện viên khác. Vị trí của huấn luyện viên và người đóng vai trò hình mẫu/đối thủ được thay đổi để học sinh có thể thấy rằng quá trình này là tương tác. Pepperberg báo cáo rằng trong thời gian bà và một trợ lý thực hiện một cuộc trò chuyện và mắc lỗi, Alex sẽ sửa chúng.

Kỹ thuật này đã giúp Pepperberg thành công với Alex, khi mà các nhà khoa học khác đã thất bại trong việc xây dựng giao tiếp hai chiều với loài vẹt. Trong những năm sau đó, Alex đôi khi đảm nhận vai trò là một trong những trợ lý của Pepperberg bằng cách đóng vai trò là "hình mẫu" và "đối thủ" trong việc trợ giúp giảng dạy một con vẹt khác trong phòng thí nghiệm.

Thành tựu

Pepperberg không cho rằng Alex có thể sử dụng "ngôn ngữ" mà thay vào đó là mã liên lạc hai chiều. Liệt kê những thành tựu của Alex vào năm 1999, Pepperberg cho biết chú vẹt có thể xác định 50 đồ vật khác nhau và nhận biết về số lượng dưới sáu; có thể phân biệt bảy loại màu sắc và năm loại hình dạng, hiểu các khái niệm "lớn hơn", "nhỏ hơn", "giống nhau", "khác nhau" cũng như học được khái niệm "nhiều hơn" và "ít hơn".

Alex có vốn từ vựng hơn 100 từ, nhưng đặc biệt ở chỗ có vẻ hiểu những gì mình nói. Ví dụ, khi Alex được hiển thị một vật thể và được hỏi về hình dạng, màu sắc hoặc vật liệu, nó có thể nhận dạng chính xác. Điều này khiến nó trở thành động vật không phải người đầu tiên và duy nhất từng hỏi một câu hỏi và là một câu hỏi mang tính tồn tại. (Những loài vượn người đã được huấn luyện để sử dụng ngôn ngữ ký hiệu cho đến nay vẫn chưa bao giờ hỏi một câu hỏi nào). Khả năng đặt câu hỏi của Alex (và trả lời các câu hỏi của Pepperberg bằng câu trả lời của riêng nó) được ghi lại trong nhiều bài báo và các cuộc phỏng vấn.

Alex được cho là đã hiểu kiểm soát lượt lời của giao tiếp và đôi khi ngữ pháp được sử dụng trong ngôn ngữ. Khi mệt mỏi vì bị kiểm tra, chú vẹt sẽ nói "Muốn về", nghĩa là nó muốn quay trở lại chuồng của mình, và nói chung, nó sẽ yêu cầu điểm đến nó muốn được đưa đến bằng cách nói "Muốn đi đến...", phản đối nếu nó bị đưa đến một nơi khác và ngồi im lặng khi được đưa đến địa điểm ưa thích của mình. Alex không được dạy để nói muốn đi đâu, nhưng đã học lõm khi được hỏi muốn được đưa đi đâu.

Một lần, Alex được tặng một số khối màu khác nhau (hai màu đỏ, ba màu xanh lam và bốn màu xanh lá cây giống như hình phía trên). Pepperberg hỏi chú vẹt, "Màu nào có ba khối?" và mong nó trả lời màu xanh. Tuy nhiên, vì Alex đã được hỏi câu hỏi này trước đây, nó dường như đã trở nên buồn chán. Nó trả lời "năm!". Điều này tiếp tục xảy ra cho đến khi Pepperberg nói "Tốt thôi, màu nào có năm khối?", Alex trả lời "không". Điều này được cho rằng vẹt, giống như con người, cũng biết chán. Đôi khi, Alex trả lời sai các câu hỏi, mặc dù biết câu trả lời đúng.

Vào tháng 7 năm 2005, Pepperberg báo cáo rằng Alex hiểu khái niệm về số không. Nếu được hỏi về sự khác biệt giữa hai đối tượng, nó sẽ trả lời; nhưng nếu không có sự khác biệt giữa các đối tượng, nó nói "không", điều đó có nghĩa là nó hiểu khái niệm không có gì hoặc bằng không. Vào tháng 7 năm 2006, Pepperberg phát hiện ra rằng nhận thức của Alex về ảo ảnh quang học tương tự như nhận thức của con người.

Pepperberg huấn luyện Alex để nhận ra các đơn vị nguyên tử ngôn ngữ cơ bản của tiếng Anh, với hy vọng rằng nó sẽ liên tưởng một cách khái niệm một từ được viết bằng tiếng Anh với từ được nói. Alex có thể xác định âm thanh được tạo bởi các kết hợp hai chữ cái như SH và OR.

Qua đời

Alex qua đời vào ngày 6 tháng 9 năm 2007, tại tuổi 31, gây ra bất ngờ, vì tuổi thọ trung bình của loài vẹt xám được nuôi dưỡng là 45 năm. Những lời cuối cùng ("You be good, I love you. See you tomorrow". ("Cậu sẽ ổn, tôi yêu cậu. Gặp lại vào ngày mai")) là những lời mà vẹt Alex nói mỗi đêm khi Pepperberg rời phòng thí nghiệm.

Chỉ trích

Một số người trong cộng đồng khoa học nghi ngờ về những phát hiện của Pepperberg, chỉ ra việc giao tiếp của Alex chỉ là kết quả của việc điều kiện hóa từ kết quả. Các nhà phê bình chỉ ra trường hợp của Clever Hans, là một con ngựa rõ ràng có thể đếm được, nhưng thật ra là hiểu được những gợi ý ngầm từ người hỏi. Trong một trường hợp khác, Nim Chimpsky là một con tinh tinh được cho là có thể sử dụng ngôn ngữ, nhưng có một số tranh luận về việc liệu nó có bắt chước người huấn luyện của mình không. Herbert Terrace, người làm việc với Nim Chimpsky, nói rằng ông nghĩ Alex thực ra chỉ học vẹt chứ không phải sử dụng ngôn ngữ; ông gọi các câu trả lời của Alex là "hiệu suất suy xét phức tạp", thêm vào đó trong mọi tình huống, "có một kích thích bên ngoài định hướng phản ứng của nó". Tuy nhiên, những người ủng hộ Alex nói rằng nó có thể nói chuyện và thể hiện với bất kỳ ai tham gia dự án cũng như những người hoàn toàn xa lạ ghi lại các phát hiện, mặc dù các tương tác đó không liên quan đến các điều kiện nghiêm ngặt cần thiết để loại trừ việc phản ứng từ tác động và lặp lại.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Alex** (18 tháng 5 năm 1976 – 6 tháng 9 năm 2007) là một con vẹt thuộc loài vẹt xám châu Phi và là đối tượng chính của cuộc thí nghiệm diễn ra suốt ba
**Alex** là tên người. Nó có thể là cách gọi ngắn của Alexander, Alexandra hay những biến thể tên khác. Alexander có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp "" (Aléxandros). ## Tên người *Alex Ferguson
**_Alex Rider_** (IPA: /ˈæləks ˈraɪdə/) là bộ tiểu thuyết tình báo cho thanh thiếu niên về một điệp viên nhỏ tuổi có tên là Alex Rider, đã được xuất bản thành sách và phát hành
"**Love the Way You Lie**" là một bài hát của nam rapper người Mỹ Eminem hợp tác cùng với nữ ca sĩ người Barbados Rihanna nằm trong album phòng thu thứ bảy _Recovery_ (2010) của
KEM DƯỠNG LABO LABO DÒNG KEM DƯỠNG GIẢM LỖ CHÂN LÔNG TO NAY ĐÃ VỀ HÀNG ‼‼‼Kem dưỡng LABO LABO VC KEANA GELLabo Labo Gel #6in1:❤️Nước hoa hồng❤️Sữa dưỡng❤️Serum❤️Kem dưỡng ❤️Mặt nạ❤️Kem nềnViệc lựa chọn
**_Fatal Attraction_** (tiếng Việt: **_Sự cuốn hút chết người_**) là một bộ phim kinh dị tâm lý của Mỹ sản xuất năm 1987 do Adrian Lyne đạo diễn từ kịch bản của James Dearden viết,
**Ở nhà một mình 3** (tiếng Anh: Home Alone 3) là một bộ phim Mỹ kể về chú bé Alex. Phim được sản xuất vào tháng 12 năm 1997 nằm trong series phim Ở nhà
**_A Clockwork Orange_** là tên tiểu thuyết dystopia ngắn xuất bản năm 1962 của Anthony Burgess. Sống trong xã hội mà giới trẻ ưa sử dụng bạo lực và tiếng lóng, nhân vật chính của
**_Jumanji: Trò chơi kỳ ảo_** (tên gốc tiếng Anh: **_Jumanji: Welcome to the Jungle_**) là một bộ phim điện ảnh hài hước phiêu lưu hành động của Mỹ năm 2017 do Jake Kasdan đạo diễn
**Động vật biết nói** (_talking animal_) hay **động vật nói tiếng người** (_speaking animal_) là bất kỳ động vật không phải người nào có thể tạo ra âm thanh hoặc cử chỉ, điệu bộ, ký
**Marc Márquez Alentà** (sinh ngày 17 tháng 2 năm 1993) là một tay đua MotoGP người Tây Ban Nha. Anh là một trong những tay đua thành công nhất mọi thời đại. Tính đến năm
**Wayne Mark Rooney** (sinh ngày 24 tháng 10 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá và hiện là huấn luyện viên bóng đá cho câu lạc bộ EFL Championship Birmingham City. Anh thường
**Amy Jade Winehouse** (14 tháng 9 năm 1983 – 23 tháng 7 năm 2011) là một nữ cố ca sĩ, nhạc sĩ người Anh. Cô được biết đến với chất giọng nữ trầm đầy cảm
**_Gravity Falls_** là một chương trình hoạt hình truyền hình dài tập của Mỹ được sáng lập bởi Alex Hirsch, em trai song sinh 12 tuổi của Mabel Pines, sinh sau Mabel 5 phút. Có
**Sir Alexander Matthew Busby** (sinh ngày 26 tháng 5 năm 1909 - mất ngày 20 tháng 1 năm 1994) hay đơn giản là **Sir Matt Busby,** ông là một cầu thủ và huấn luyện viên
"**California King Bed**" là một bài hát của nữ ca sĩ người Barbados Rihanna nằm trong album phòng thu thứ năm của cô, _Loud_ (2010). Bài hát do Andrew Harr, Jermaine Jackson, Priscilla Renea, Alex
**David Robert Joseph Beckham** (OBE, sinh ngày 2 tháng 5 năm 1975) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh từng thi đấu cho các câu lạc bộ Manchester United, Preston North
**_Doctor Sleep_** là một bộ phim kinh dị của Mỹ vào năm 2019 dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên năm 2013 của Stephen King. Đây là phần tiếp theo của cuốn tiểu thuyết _The
**Bailey Marie Pickett** (do Debby Ryan thủ vai) là một trong những nhân vật chính trong bộ phim "The Suite Life on Deck". Cô đến từ ngôi làng được hư cấu ở Kettlecorn, Kansas và
**_Siêu đại chiến_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Pacific Rim_**; tên khác: **_Vành đai Thái Bình Dương_**) là một bộ phim điện ảnh đề tài quái vật và khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 2013
**Eric Daniel Pierre Cantona** (; sinh ngày 24 tháng 5 năm 1966) là một nam diễn viên, đạo diễn, nhà sản xuất và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp. Ông từng khoác
**Gerard Piqué Bernabeu** (, ; sinh ngày 2 tháng 2 năm 1987) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha từng thi đấu ở vị trí trung vệ. Anh được
nhỏ|Một vài nhân vật trong _[[Giả kim thuật sư|Fullmetal Alchemist_ trong anime đầu tiên.]] Anime và manga _Fullmetal Alchemist_ tập hợp một số lượng khổng lồ các nhân vật hư cấu được tạo ra bởi
**John George Terry** (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1980) là một cựu cầu thủ bóng đá kiêm huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Anh từng thi đấu ở vị trí trung vệ.
**_OK Computer_** là album phòng thu thứ ba của ban nhạc rock người Anh Radiohead, do hai hãng đĩa con của EMI là Parlophone và Capitol Records phát hành vào năm 1997. Đây là album
**Dianna Elise Agron** ( sinh ngày 30 tháng 4 năm 1986) là một diễn viên, ca sĩ và vũ công người Mỹ, được biết đến nhiều nhất với vai Quinn Fabray trong sê ri phim
**Lừa vằn** (Zebroid) là một loài động vật hình thành do sự lai tạo giữa hai loại ngựa vằn và lừa, đây là một trong số những loài thú lai giữa lừa và ngựa, chứ
thumb|Pearl Mackie trong vai Billy Potts, bạn đồng hành của Doctor thứ mười hai. Trong bộ phim truyền hình dài tập của BBC thuộc thể loại khoa học giả tưởng mang tên _Doctor Who_, cụm
**Vòng tròn Chết của kiến** (_ant death spiral_) hay **Cối xay kiến** (_ant mill_) Người ta có thể tự dàn dựng các "vòng tròn kiến" bằng cách dụ các con kiến chạy lạc vào các
**_Banksia integrifolia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Quắn hoa. Loài này được L.f. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1782. Loài cây này mọc dọc theo bờ biển phía đông
**_Pokémon: Thám tử Pikachu_** (tên gốc tiếng Anh: **_Pokémon Detective Pikachu_**) là bộ phim bí ẩn của Mỹ năm 2019 do Rob Letterman đạo diễn. Dựa trên thương hiệu _Pokémon_ do Tajiri Satoshi sáng tạo
**_Tarzan_** là một vở nhạc kịch dựa trên bộ phim cùng tên của Walt Disney Animation Studios năm 1999. Các bài hát được viết bởi Phil Collins, tác giả của quyển sách cùng tên là
**Vòng tròn định mệnh 3** (tên gốc: Rings) là một bộ phim kinh dị Mỹ năm 2017 do F. Javier Gutiérrez đạo diễn, viết bởi David Loucka, Jacob Aaron Estes và Akiva Goldsman và diễn
Phim truyền hình _Lost_ xuyên suốt bao gồm nhiều yếu tố về khoa học viễn tưởng và hiện tượng siêu nhiên, thường liên quan đến trùng hợp ngẫu nhiên, đồng bộ, déjà vu, bất thường
**Vụ sát hại** **Thái Thiên Phượng** là một vụ trọng án giết người xảy ra vào ngày 21 tháng 2 năm 2023 tại Hồng Kông. Nạn nhân là Thái Thiên Phượng (chữ Hán: 蔡天鳳, tiếng
**Câu lạc bộ bóng đá Manchester United** có một lịch sử gắn liền với ngành đường sắt nước Anh, được ra đời từ một đội bóng thuộc ngành đường sắt với tên gọi ban đầu
**_Watchmen_** là một loạt truyện tranh gồm 12 tập do Alan Moore sáng tác nội dung, Dave Gibbons minh họa và John Higgins tô màu. Loạt truyện này được nhà xuất bản DC Comics phát
**Ngôn ngữ động vật** là hình thức giao tiếp ở động vật không phải của con người nhưng cho thấy sự tương đồng với ngôn ngữ của con người. Động vật giao tiếp với nhau
phải|nhỏ|Bắc cực quang phải|nhỏ|Nam cực quang nhỏ|Bắc cực quang chiếu sáng trên [[hồ Bear (Alaska)|hồ Bear]] nhỏ|Nam cực quang tại châu Nam Cực Trong thiên văn học, **cực quang** là một hiện tượng quang học
**Muhammad Ali** (/ɑːˈliː/; tên khai sinh là **Cassius Marcellus Clay Jr**.; 17 tháng 1 năm 1942 – 3 tháng 6 năm 2016) là một nhà hoạt động và vận động viên quyền anh chuyên nghiệp
nhỏ|phải|Một kết quả của phẫu thuật thẩm mỹ ngực cho thấy khác biệt rõ rệt trước và sau phẫu thuật **Phẫu thuật ngực** (_Mammaplasty_) hay còn gọi là **phẫu thuật thẩm mỹ ngực** hay **phẫu
**Dipper Pines** (tên thật là **Mason Pines**), là một nhân vật trong loạt phim hoạt hình viễn tưởng _Gravity Falls_. Nhân vật được lồng tiếng bởi Jason Ritter, và đựoc dựa trên một phần tuổi
**Iron Man** (tên thật là _Tony Stark_) là một siêu anh hùng hư cấu xuất hiện trong truyện tranh của Mỹ được xuất bản bởi Marvel Comics, cũng như các phương tiện truyền thông liên
**"Always Accountable"** là tập thứ sáu trong Phần 6 của series phim truyền hình _The Walking Dead_. Tập phim được phát sóng trên kênh AMC của Mỹ vào ngày 15 tháng 11 năm 2015. Khi
**_Eyewitness_** (Nhân chứng) là bộ phim truyền hình Mỹ, dựa trên tác phẩm Øyevitne của Thụy Điển. Bộ phim xoay quanh cuộc trốn chạy của Philip Shea (Tyler Young) và Lukas Waldenbeck (James Paxton), sau
Donald Jacob "Jake" Hager Jr.(sinh ngày 24 tháng 3 năm 1982), có chiều cao 1,96m là 1 đô vật chuyên nghiệp người Mỹ, từng là đô vật nghiệp dư, được ký kết với WWE nơi
**_Harry Potter và đứa trẻ bị nguyền rủa_** (tựa gốc ) là vở kịch hai phần của Anh năm 2016 do Jack Thorne viết kịch bản dựa trên câu chuyện gốc của J. K. Rowling,
**_Con quạ_** (tiếng Anh: **_The Crow_**) là một bộ phim hành động kỳ ảo đen tối Hoa Kỳ năm 1994 do Alex Proyas đạo diễn, David J. Schow và John Shirley viết kịch bản. Phim
là nhân vật chính hư cấu trong loạt manga _D.Gray-man_, được sáng tạo bởi họa sĩ kiêm nhà văn người Nhật Bản Hoshino Katsura. Trong loạt truyện lấy bối cảnh ở thế kỷ 19 này,
**Robert William Gary Moore** (4 tháng 4 năm 19526 tháng 2 năm 2011) là một nhạc công và nhạc sĩ người Bắc Ireland. Trong suốt sự nghiệp âm nhạc, ông chơi trong nhiều nhóm nhạc