✨Albit

Albit

phải|Albit Albit là khoáng vật fenspat plagiocla thuộc nhóm silicat khung, có màu trắng trong. Albit là thành phần chính của nhóm khoáng vật plagiocla kết tinh từ dung dịch rắn. Nó đại diện cho plagiocla khi hàm lượng anorthit trong plagiocla nhỏ hơn 10%. Albit nguyên chất có công thức NaAlSi3O8.

Albit kết tinh theo hệ tam tà, có tỷ trọng khoảng 2,62 và độ cứng 6 - 6.5. Albit luôn tồn tại ở dạng song tinh, và thường xuất hiện ở dạng riêng biệt song song nhau thay thế với microlin trong perthit do sự quá bão hòa trong quá trình nguội dần.

Albit xuất hiện trong các khối granit và pecmatit, trong một số mỏ nguồn gốc nhiệt dịch và tạo thành một phần của đá giống đá phiến lục bị biến chất từ các đá bazan.

Khoáng vật này được phát hiện đầu tiên năm 1815 ở Thuỵ Điển. Tên của nó có nguồn gốc từ tiếng Latin là albus nghĩa là màu trắng đặc biệt.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Albit **Albit** là khoáng vật fenspat plagiocla thuộc nhóm silicat khung, có màu trắng trong. Albit là thành phần chính của nhóm khoáng vật plagiocla kết tinh từ dung dịch rắn. Nó đại diện cho
**Paragonit** là một loại khoáng vật liên quan đến muscovit. Công thức hóa học của nó là NaAl2[(OH)2|AlSi3O10]. Một solvus rộng tách muscovit ra từ paragonit, vì vậy có ít dung dịch rắn cùng với
**Khoáng vật silicat** là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái Đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu
phải|[[Moon|Lunar Ferroan Anorthosit #60025 (Plagiocla Fenspat). được thu thập bởi Apollo 16 từ Cao nguyên Lunar gần Descartes Crater. Mẫu này hiện được trưng bài tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Quốc gia, Washington,
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**Anorthit** là thành phần chủ yếu trong fenspat plagiocla. Plagiocla là khoáng vật phổ biến trong vỏ Trái Đất. Công thức của anorthit nguyên chất là CaAl2Si2O8. ## Thành phần khoáng vật Anorthit là khoáng
**Microclin** (KAlSi3O8) là một khoáng vật silicat tạo đá magma quan trọng. Nó là một dạng fenspat kiềm giàu kali có cấu trúc khung. Microclin điển hình chứa một lượng nhỏ natri. Nó phổ biến
**Clorit** nhà một nhóm khoáng vật silicat lớp. Các khoáng vật clorit có thể được miêu tả theo bốn loại dựa vào tính chất hóa học của chúng thông qua sự thay thế 4 nguyên
nhỏ|Diabaz **Diabaz** hay **dolerit** là một loại đá xâm nhập nông có thành phần mafic, và tương đương với loại đá phun trào bazan hay đá xâm nhập gabbro. Ở Bắc Mỹ, thuật ngữ _diabaz_
Mô hình các tinh thể song tinh của [[albit. Tính cát khai thể hiện hoàn toàn theo phương song song với mặt phẳng cơ sở (P), là hệ thống các sọc nhỏ, song song với
Tinh thể Amazonit, được cho là ở [[Florissant, Colorado. 4.4 x 4 x 3.5 cm]] **Amazonit** (đôi khi được gọi là "đá Amazon") là một dạng microclin fenspat màu xanh lá cây. Tên gọi được
right|thumb|Một mẫu đá biến chất tướng granulit có thành phần [[felsic với các ban tinh granat.]] **Granulit** là một loại đá biến chất hạt trung đến thô, nó được thành tạo trong quá trình biến
**Natri aluminosilicat** dùng để chỉ các hợp chất chứa natri, nhôm, silic và oxy, và cũng có thể chứa nước. Chúng bao gồm natri aluminosilicat vô định hình được tổng hợp, một số khoáng vật